Golden Child – Những “chàng trai vàng” của nhà Woollim Entertainment

Golden Child – Những “chàng trai vàng” của nhà Woollim Entertainment

Golden Child (골든차일드) là nhóm nhạc nam thứ 2 của Woollim Entertainment sau 7 năm kể từ khi ra mắt Infinite. Ngay từ những ngày đầu ra mắt cũng đã cho thấy được “sức nóng” của nhóm trong làng K-Pop khi liên tục gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật đáng kể không thua kém gì thế hệ trước. Trong bài viết này, Zila sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về 10 chàng trai “vàng” đến từ nhà  Woollim này nhé!

NỘI DUNG CHÍNH

I. TIỂU SỬ GOLDEN CHILD

Golden Child (골든차일드) viết tắt là GNCD hoặc GolCha – là nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 10 thành viên trực thuộc Woollim Entertainment đã ra mắt vào ngày 28/08/2017 với album mini đầu tay “Gol-Cha!”. Đây là nhóm nhạc thần tượng nổi bật thứ ba được đào tạo bởi Woollim Entertainment sau LovelyzINFINITE. 

Đội hình của nhóm lúc đầu gồm 11 thành viên nhưng vì lý do sức khỏe Park Jae Seok đã rời nhóm vào tháng 1/2018, sau đó nhóm tiếp tục hoạt động với 10 thành viên là Daeyeol, Y, Jangjun, Tag, Seungmin, Jaehyun, Jibeom, Donghyun, Joochan và Bo Min.

Golden ChildTừ tháng 1/2017, các thành viên đã được tiết lộ trong dự án ra mắt tân binh thông qua show tuyển chọn sống còn “W Project” của Woollim Entertainment. Tháng 5/2017, họ lần đầu tiên gặp gỡ công chúng thông qua chương trình thực tế đầu tay “2017 Woollim PICK”. 

Sự phát triển của Golden Child

Trước khi ra mắt

  • Tháng 01/2017, Công ty giải trí Woollim đã cho ra dự án W Project dành cho các thực tập sinh trước khi được debut. Khi đó, đội hình của W Project được sắp xếp như sau: Thành viên giữ vị trí Main vocal là Joochan, Seongyoon; Thành viên giữ vị trí Main rapper là Jangjun, Tag; Thành viên giữ vị trí Dance là Daeyeol, Donghyun, cựu thành viên Jaeseok.
  • 15/05/2017, Woollim Entertainment đã cho ra mắt nhóm nhạc nam mới Golden Child.
  • 17/05/2017, tên của 11 thành viên của Golden Child được tiết lộ. 
  • 22/05/2017, Woollim Entertainment đã tung ảnh chụp Concept “Class photos” của nhóm và xác nhận sẽ xuất hiện trong chương trình thực tế 2017 Woollim Pick bao gồm 8 tập. 

Ra mắt chính thứcGolden Child

  • Golden Child chính thức ra mắt vào ngày 28/08/2017 với mini album đầu tiên “Gol-cha!”. Album bao gồm 6 bài hát và ca khúc chủ đề là “DamDaDi”. Album đầu tiên đã bán được hơn 27000 bản. 
  • Showcase đầu tiên của họ được tổ chức tại Blue Square iMarket Hall cùng ngày với ngày phát hành album. 
  • 01/09/2017, Golden Child đã chính thức xuất hiện trên sân khấu đầu tiên trong chương trình âm nhạc Music Bank. Tại đây nhóm đã trình diễn ca khúc “I Love You So” và ca khúc chủ đề “DamDaDi”. 
  • 05/09/2017, show “Ring it” của nhóm được phát hành bao gồm 8 tập. 
  • 17/09/2017, đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng hàng ngày của trang web âm nhạc lớn nhất Nhật Bản Tower Records.
  • 16/10/2017, nhóm đã phát hành một bản OST mang tên “Love Letter” trong phim “20th Century Boy and Girl”.
  • 06/12/2017, Golden Child đã chính thức được bổ nhiệm làm đại sứ mới cho “Hiệp hội Hướng đạo Hàn Quốc” năm 2018.  
  • Tháng 1/2018, vì lý do sức khỏe Park Jae-seok đã rời nhóm.
  • 22/05/2018, buổi fanmeeting đầu tiên của nhóm được tổ chức mang tên “Golden Day” tại Seoul, Hàn Quốc.
  • 30/11/2018, Golden Child đã biểu diễn tại Charity Concert ở Indonesia. Tất cả lợi nhuận từ buổi hòa nhạc được quyên góp cho các nạn nhân của trận động đất và sóng thần ở Palu, Sigi và Donggala.

Ý nghĩa tên nhóm

Tên nhóm Golden Child mang ý nghĩa là “Những đứa trẻ hoàn hảo trăm năm có một”. Ngoài ra cái tên được tạo ra còn mang ý nghĩa rằng mong muốn nhóm sẽ trở thành những tân binh “vàng” tạo nên những xu hướng dẫn đầu và làm phát triển nền âm nhạc KPOP. 

Fandom của Golden Child

Golden Child04/05/2018 Golden Child đã công bố tên câu lạc bộ người hâm mộ chính thức của mình trên V LIVE là Goldenness (골드니스), mang ý nghĩa rằng fan club sẽ tạo ra những khoảng thời gian đặc biệt và quý giá với Golden Child. Ngay sau đó, ngày 04/07/2018 album “Goldenness” cùng tên với tên câu lạc bộ người hâm mộ đã được phát hành.

Lightstick của Golden Child

Trong buổi comeback trên Vlive (4/5/2018), nhóm đã thông báo tên Lightstick chính thức của nhóm là RUNE-BONG. Và thành viên Jangjun là người đã gợi ý nên cái tên độc đáo này.

Vì chữ đầu tiên của Golden Child trong tiếng Hàn là 골 (gol), khi chữ này bị xoay ngược thì nó sẽ thành chữ 룬 (rune). Và khi sử dụng lightstick thì phần đèn sáng của nó sẽ lật ngược xuống và tạo thành chữ Rune. Từ đó nhóm đã quyết định đặt tên cho Lightstick nhóm là Rune Bong. Từ khi Lightstick mới được ra mắt thì cũng đã được đăng bán tại Woollim Mall với giá là 35,000 KRW (~ 650,000 VND).

Tổng hợp Logo của nhóm

 

II. CÁC KÊNH SNS CHÍNH THỨC CỦA GOLDEN CHILD

III. TỔNG HỢP ALBUM CỦA GOLDEN CHILD

1st Mini Album: Gol-Cha!

28.08.2017

>> Title: DamDaDi <<

2nd Mini Album: Miracle (기적)

29.01.2018

>> Title: It’s U <<

1st Single Album: Goldenness

04.07.2018

>> Title: LET ME <<

3rd Mini Album: WISH

24.10.2018

>> Title: Genie <<

Digital Album: Spring Again (그러다 봄)

02.05.2019

>> Title: Sping Again (그러다 봄) <<

1st Full Album: Re-boot

18.11.2019

>> Title: WANNABE <<

1st Repackage Album: Without You

29.01.2020

>> Title: Without You <<

4th Mini Album: Take A Leap

23.06.2020

>> Title: ONE (Lucid Dream) <<

2nd Single Album: Pump It Up

07.10.2020

>> Title: Pump It Up <<

5th Mini Album: YES.

25.01.2021

>> Title: Burn It <<

2nd Full Album: Game Changer

02.08.2021

>> Title: Ra Pam Pam <<

2nd Repackage Album: DDARA

05.10.2021

>> Title: DDARA <<

1st Japan Single Album: AWOO!!

26.01.2022

>> Title: AWOO!! <<

2nd Japan Single Album: RATA-TAT-TAT

15.06.2022

>> Title: RATA-TAT-TAT <<

6th Mini Album: AURA

08.08.2022

>> Title: Replay <<

IV. THÀNH VIÊN CỦA GOLDEN CHILD

1. Lee Dae Yeol (Golden Child)

  • Tên thật: 이대열 (Lee Dae Yeol)
  • Nghệ danh: Lee Dae Yeol
  • Ngày sinh: 11/02/1993
  • Quê quán: Suji-myeon, Yongin-gun, Gyeonggi-do
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Leader, lead vocal, dance
  • Chiều cao: 181cm
  • Cân nặng: 65~66kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố mẹ, anh trai, dì
  • MBTI: ISFP

Sự nghiệp của Daeyeol 

  • 06/07/2011, xuất hiện trên chương trình truyền hình Infinite’s Small Player (인피니트의 깨알Player) trên đài MNET.
  • Năm 2012, Daeyeol tham gia chương trình W Project và trở thành thực tập sinh của Woollim Entertainment, khi đó anh giữ vai trò nhảy backup cho các nghệ sĩ khác.
  • 30/08/2013, xuất hiện trên chương trình truyền hình Law of the Jungle in Caribbean (정글의 법칙 in 캐리비언) trên đài SBS.
  • Năm 2014, Daeyeol từng đóng vai cameo cùng thành viên Y, Hoya và L (INFINITE) trong bộ phim truyền hình “My Lovely Girl”, thời gian đó cả 3 là thành viên của nhóm nhạc tên là “INFINITE Power”.
  • 07/04/2014, Daeyeol từng đóng vai chính trong MV “Tell Me Why” của ToHeart.
  • 02/08/2021, bài hát solo đầu tiên ‘We Flow Out the Window’  của Daeyeol trong album Game Changer được phát hành.
  • 09/01/2022, tham gia chương trình King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ) phát sóng trên đài MBC.
  • Năm 2022, xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Men’s Health số tháng 1.

Những điều thú vị về Daeyeol 

  • Biệt danh: Daeyeol Ji (대열찌), Trưởng nhóm hấp dẫn (열리더), Lee Yeol (리열), Dangun Daeyeol (단군대열), Deum Daeyeol (듬대열), Cá nhiệt đới (열대어), Yeol Ramyun (열라면), Daeyeol Jang 123 (대열짱123) , Sư tử tóc vàng (금발사자).
  • Học vấn: Trường trung học Seowon (Đã tốt nghiệp); Đại học Daekyung (Âm nhạc thực hành / Cử nhân chuyên nghiệp); Đại học Cyber (Tốt nghiệp Cử nhân); Đại học Cyber (học hệ Thạc sĩ, Tiến sĩ)
  • Biệt tài: Có tư duy sáng tạo, tìm cỏ bốn lá, tiếng Trung
  • Daeyeol là em trai của Sungyeol (INFINITE).
  • Sở thích: Dọn dẹp, chơi bowling, đi dạo, xem phim
  • Món ăn yêu thích: Americano và nho xanh.
  • Màu sắc yêu thích: màu trầm như xanh và tím.
  • Hình mẫu của anh ấy là INFINITE.
  • Thành viên đầu tiên anh ấy thân thiết là Y.
  • Biết nói tiếng Quan Thoại (Trung Quốc).
  • Daeyeoul là người có tính cách trầm lặng, điềm tĩnh nhưng đôi khi cũng rất vui tươi và nhiệt tình.
  • Khi còn nhỏ, cậu ấy là một đứa trẻ hướng nội, nhút nhát và ít nói đến mức mọi người không chú ý đến cậu. Và cậu bắt đầu thay đổi bản thân từ trong thời gian học trung học.

2. Y (Golden Child)

  • Tên thật: 최성윤 (Choi Sungyun)
  • Nghệ danh: Y
  • Ngày sinh: 31/07/1995
  • Quê quán: Busan
  • Cung hoàng đạo: Sư Tử
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Main vocal
  • Chiều cao: 176~177cm
  • Cân nặng: 63kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bố mẹ, chị gái
  • MBTI: ESTP

Sự nghiệp của Y

  • Y được đào tạo khoảng 5-6 năm trước khi ra mắt với Golden Child.
  • Năm 2012, Y tham gia chương trình W Project và trở thành thực tập sinh của Woollim Entertainment, khi đó anh giữ vai trò nhảy backup cho các nghệ sĩ khác.
  • Năm 2014, Y từng đóng vai cameo cùng thành viên Daeyeol, Hoya và L (INFINITE) trong bộ phim truyền hình “My Lovely Girl”.
  • 17/03/2019, tham gia chương trình King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ) phát sóng trên đài MBC.
  • 09/04/2020, Y hát ca khúc “Love Shaker” – OST của phim Best Mistake 2 (일진에게 찍혔을 때 2), cùng với Seungmin và Joochan.
  • 22/01/2020, làm khách mời cho kênh tin tức TMI được phát trên đài MNET.
  • 01/09/2021, phát hành ca khúc “All Day (모든 날) – Harmony ver” nằm trong dự án mini album thứ 2 của Golden Child, hát cùng Ji Beom và Joo Chan.
  • Năm 2021, xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Indeed số Vol.13.
  • Năm 2021, xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Theatre+ số tháng 6.
  • 03/05/2022, được mời phỏng vấn trong chương trình Enews trên đài TVB (Hồng Kông).

Những điều thú vị về Y

  • Biệt danh: Y thỏ (와토끼), Thot (톢), Y PD (와피디), Human Lady (인간 레이디), Kim Seong-yoon (김성윤), Choi Y (최와이), Min Seong-yoon (민성윤), Đội trưởng Choi Dapo (최다뽀대장), Cuộc đời khốn khổ (인생모같), Ông Waarano (와이라노씨), Bamtori (밤토리).
  • Học vấn: Trường tiểu học Changwon Daebang (Đã tốt nghiệp); Trường cấp 2 Changwon Daebang (Đã tốt nghiệp); Trường trung học biểu diễn nghệ thuật Seoul (Khoa Âm nhạc Ứng dụng / Đã tốt nghiệp).
  • Biệt tài: Tập thể dục, hát.
  • Sở thích: Sáng tác, mua sắm, nghe nhạc.
  • Môn thể thao yêu thích là bóng đá.
  • Món ăn ghét nhất của Y là dưa chuột.
  • Màu sắc yêu thích là những màu tối, đặc biệt là màu đen.
  • Cậu ấy thích đeo nhiều khuyên tai.
  • Y là người rất đam mê cà phê.
  • Y là visual của Golden Child.
  • Y là người có gu thời trang tốt nhất trong số tất cả các thành viên.
  • Y là người giỏi nhất trong biểu cảm và tạo dáng chụp ảnh.
  • Y là một trong những vũ công dự bị của Infinite khi còn là thực tập sinh.
  • Thể loại âm nhạc yêu thích là R&B.
  • Y được biết là trông giống Jungkook của BTS.
  • Là một vận động viên điền kinh khi còn là học sinh và đã giành được huy chương vàng ở nội dung chạy 100m.
  • Thích động vật và  thích mèo hơn chó.
  • Có tính cách tích cực.
  • Từng làm việc bán thời gian tại một cửa hàng khi còn là học sinh trung học.
  • Giành được 2 huy chương vàng cho nội dung chạy 60m tại ISAC.
  • Y và Jinhoo (UP10TION) là bạn thân từ thời tiểu học.
  • Y đạt 2 huy chương vàng cho nội dung chạy 60m tại ISAC.

3. Lee Jang Jun (Golden Child)

  • Tên thật: 이장준 (Lee Jang Jun)
  • Nghệ danh: Lee Jang Jun
  • Ngày sinh: 03/03/1997
  • Quê quán: Thành phố Suwon, Gyeonggi-do
  • Cung hoàng đạo: Song Ngư
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Main rapper
  • Chiều cao: 177.5cm
  • Cân nặng: 63kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố mẹ, chị gái
  • MBTI: ESFP
  • Instagram: son_of_dingo

Sự nghiệp của Lee Jang Jun

  • Năm 2012, Jang Jun tham gia chương trình W Project và trở thành thực tập sinh của Woollim Entertainment, khi đó anh giữ vai trò back up dancer cho các nghệ sĩ khác như INFINITE…
  • 13/02/2017, phát hành album Đĩa đơn kỹ thuật số mang tên “Drought” của Jang Jun & TAG trong dự án W Project.
  • 09/04/2020 – 24/12/2020, chương trình đào tạo ngôi sao trong Dingo có tên là “Jangstar” do Lee Jang Jun sản xuất.
  • Tháng 11/2020, trở thành người mẫu trang bìa trên tạp chí Men’s Health.
  • Tháng 11/2021, tham gia chương trình ăn khách của Hàn Quốc “Outrun by Running Man” với vai trò khách mời.
  • 28/06/2022 và 05/07/2022, tham gia chương trình “King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ)” phát sóng trên đài MBC.
  • Tháng 07/2022, tham gia với vai trò khách mời trong chương trình “The Money School (자본주의 학교)” được phát sóng trên đài KBS.
  • 02/08/2022, được đảm nhận vai trò MC trong chương trình “Show! Music Core (쇼! 음악중심)” thực hiện bởi MBC.
  • Tháng 09/2022, tham gia với vai trò khách mời trong chương trình “20th Century Hit Song (이십세기 힛-트쏭)” được phát sóng trên đài KBS JOY.
  • 01/10/2022, đảm nhận vai trò MC trong lễ hội âm nhạc thường niên “Sóng âm nhạc Incheon Hàn Quốc” lần thứ 13, được tổ chức tại Sân vận động Incheon Munhak ở Incheon và được phát sóng trên đài MBC
  • Tháng 10/2022, giữ vai trò MC đặc biệt trong chương trình truyền hình thực tế Hàn Quốc “Weekly Idol (주간 아이돌)” được thực hiện bởi kênh MBC1 và MBC.

Những điều thú vị về Lee Jang Jun

  • Biệt danh: Star Jang (장스타), Energy Jangjun (에너장준), Jangku (장꾸), Heungilbal Jangjun (흥일발장준), Muscle Kasi (근육 까시), Dr. Woo Jangchun (우장춘 박사), Kwan Jonggyeon Ttotto (관종견 또또), Idol Live Fish Episode (아이돌 활어회차), Ahn Jeong-shim (안정심), Jangjun (짱준), Jundi (쭌디), chú chó mềm (말랑강쥐), vịt con (아기오리).
  • Học vấn: Trường tiểu học Anhwa (Đã tốt nghiệp); Trường trung học cơ sở Anhwa (Đã tốt nghiệp) Trường trung học nghệ thuật biểu diễn Seoul (Khoa  Âm nhạc ứng dụng/Đã Tốt nghiệp); Đại học Cyber.
  • Biệt tài: Viết nhạc, chăm sóc động vật, chạy xung quanh
  • Sở thích: Xem phim, nhảy, Sưu tập phụ kiện
  • Là người yêu động vật. 
  • Món đồ thời trang yêu thích là nhẫn.
  • Là một fan trung thành của Samsung.
  • Có bố làm cảnh sát và mẹ làm việc trong lĩnh vực bất động sản.
  • Tại ISAC, Jangjun giành được 1 huy chương bạc và 2 huy chương đồng cho nội dung chạy 60m.
  • Bang Yongguk (B.A.P) là hình mẫu của Jang Jun và cậu ấy cũng có thể bắt chước giọng nói của Yongguk (B.A.P).
  • Jang Jun và Jaehyun là MC của “Stark’s Star Wars”.
  • Jangjun là bạn với Woong (AB6IX).
  • Có tính cách hướng ngoại, mạnh mẽ và rất vui tính.
  • Là thành viên duy nhất có mắt hai mí rõ nét nhất trong Golden Child.
  • Là bạn cùng lớp với Sujeong Ryu (Lovelyz).
  • Không thích chơi game, thậm chí không thích trò chơi máy tính.

4. TAG (Golden Child)

  • Tên thật: 손영택 (Son Youngtaek)
  • Nghệ danh: TAG
  • Ngày sinh: 13/04/1998
  • Quê quán: Seosin-dong, Wansan-gu, Jeonju -si, Jeollabuk- do
  • Cung hoàng đạo: Bạch Dương
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Main rapper
  • Chiều cao: 178cm
  • Cân nặng: 59kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Mẹ, chị gái
  • MBTI: INTP

Sự nghiệp của TAG

  • TAG theo học chuyên ngành múa đương đại khi còn khá trẻ và là thành viên có kỹ năng nhảy tốt. Cậu đỗ vào khoa Múa thực hành tại trường trung học nghệ thuật Hanlim ở vị trí thứ hai.
  • Năm 2012, TAG tham gia chương trình W Project và trở thành thực tập sinh của Woollim Entertainment, khi đó anh giữ vai trò back up dancer cho các nghệ sĩ khác như INFINITE
  • Năm 2013, TAG từng là thực tập sinh của Keyeast Entertainment và được ra mắt trong một nhóm có tên là ID, tuy nhiên nó tan rã ngay sau đó.
  • 13/02/2017, phát hành album Đĩa đơn kỹ thuật số mang tên “Drought” của Jang Jun & TAG trong dự án W Project.
  • Tháng 12/2019, TAG đảm nhận vai trò MC đặc biệt trong “The Show” – một chương trình truyền hình âm nhạc của Hàn Quốc được phát sóng bởi kênh SBS MTV.
  • Năm 2019, góp giọng trong ca khúc “Hold On Me” của nam ca sĩ Nam Woo Hyun trong nhiều chương trình âm nhạc lớn như M Countdown (phát sóng trên Mnet), The Show (phát sóng trên SBS MTV), Music Bank (phát sóng trên KBS 2TV)…
  • Năm 2020, xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Indeed (인디드).
  • 24/12/2020, phát hành ca khúc “순천의 하늘 아래에서 (Tạm dịch: Dưới bầu trời Suncheon)” cùng với Baby Soul, Ryu Sujeong, Joochan. Thuộc dự án Sing Street – Lovelyz X Golden Child.

Những điều thú vị về TAG

  • Biệt danh: Taekppeumi (택쁨이), Taekppyonari (택뿅아리), Youngchil (영칠이), quái vật (몬스터), đà điểu (타조), Insect Man (곤충남), Mr. Insect (미스터 인섹트), Tae Aeg (태애애그), Mr. Tag (미스터 태그), Baby Kimchi Stew (아기김치찌개).
  • Học vấn: Trường tiểu học Jeonju Seomun (tốt nghiệp); Trường trung học nghệ thuật Jeonju (khiêu vũ/Đã tốt nghiệp); Trường trung học nghệ thuật giải trí Hanlim (Khoa múa/Đã tốt nghiệp).
  • Biệt tài: Làm rap, làm nhạc MIDI, nhảy hiện đại, tiếng Nhật.
  • Sở thích: Sáng tác lời bài hát, sáng tác, nhảy đường phố, bơi lội.
  • Cậu ấy từng có khoảng thời gian du học tại Nhật Bản.
  • TAG thích đội mũ, đeo khuyên tai.
  • Cậu ấy có tính cách khá lập dị và thích những sự khác biệt.
  • TAG là bạn với Ha Sungwoon (HOTSHOT), Changbin (STRAY KIDS), Wooyoung (ATEEZ), Yeonjun (TXT), Haknyeon (THE BOYZ), Kim Sihun (BDC) và Nancy (MOMOLAND).
  • TAG ngưỡng mộ Lee Seunghoon (WINNER) kể từ chương trình truyền hình “Kpop Star”.
  • TAG có khả năng nhảy dây bằng tay.
  • Anh ấy thích tất cả các màu sắc nhưng anh thích nhất màu hồng.
  • Cậu ấy không thể ăn món cơm trộn canh dồi lợn (순대국밥) và món lòng già (막창).
  • TAG thích các ban nhạc như Coldplay, Twenty One Pilots và OASIS.
  • TAG là một fan hâm mộ lớn của Giriboy.
  • Cậu ấy rất thích trò chơi Mafia – một trò chơi tập thể, còn được biết đến với tên gọi Werewolf (nghĩa là Ma sói).
  • Nhóm nhạc hình mẫu của cậu ấy là SEVENTEEN.
  • Hình mẫu khác của anh ấy là Sehun (EXO).

5. Bae Seung Min (Golden Child)

  • Tên thật: 배승민 (Bae Seung Min)
  • Nghệ danh: Bae Seung Min
  • Ngày sinh: 13/10/1998
  • Quê quán: Gwangsan-gu, Gwangju
  • Cung hoàng đạo: Thiên Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Lead vocal
  • Chiều cao: —-
  • Cân nặng: 58kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Cha mẹ, em trai, em gái
  • MBTI: ESFJ

Sự nghiệp của Bae Seung Min

  • Seung Min từng gia nhập JYP Entertainment sau khi vượt qua vòng cuối cùng của buổi thử giọng thứ 12 của JYP Entertainment.
  • Cuối năm 2016, Seung Min có thời gian thực tập ngắn nhất trong nhóm và gia nhập Woollim Entertainment thông qua buổi thử giọng của học viện.
  • 01/03/2019, Seung Min đã góp giọng trong bài hát “Never” – OST của Legal High với Y.
  • Trong Chuseok Special 2019, Seung Min đã thắng một trận đấu vật với Yoo Yong Ha (1THE9).
  • 09/04/2020, Seung Min hát ca khúc “Love Shaker” – OST của phim Best Mistake 2 (일진에게 찍혔을 때 2), cùng với Y và Joochan.
  • Tháng 08/2021 và tháng 09/2022, tham gia chương trình “King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ)” phát sóng trên đài MBC.

Những điều thú vị về Bae Seung Min

  • Biệt danh: Pocket Boy (포켓보이), Chàng trai bỏ túi (포켓남),  Seung-mini-me (승미니미), quái vật chuối (빠나나요정), đảo ngược (도치), đói (배빠실), Libero (리배로), Baejabu (배자부), Václip (배클립스)
  • Học vấn: Trường tiểu học Jinman (Đã tốt nghiệp); Trường trung học Gwangju Sinchang (Đã tốt nghiệp); Trường trung học Gwangju Seongdeok (Đã tốt nghiệp); Đại học nghệ thuật Baekseok (Khoa âm nhạc ứng dụng/Đã theo học)
  • Biệt tài: Tập thể dục, khả năng ứng biến và bắt chước, bóng đá
  • Sở thích: Nghe nhạc, xem phim, mua sắm
  • Có tính cách hơi nhút nhát nhưng dễ thương.
  • Đồ uống yêu thích là đồ uống trái cây tươi.
  • Seung Min uống cà phê mocha nhưng không ăn bất kỳ thực phẩm nào khác có chứa mocha.
  • Seung Min thích ăn xoài và không thích dưa chuột.
  • Seung Min thích phim giả tưởng.
  • Thần tượng của Seung Min là nam ca sĩ Crush.
  • Seungmin nói rằng cậu ấy mơ ước trở thành ca sĩ sau khi xem của GD X TAEYANG trình diễn ca khúc ‘GOOD BOY’.
  • Dị ứng với lông mèo và quả bầu.
  • Cậu ấy thích động vật giáp xác và anh ấy đặc biệt thích tôm. Cậu ấy thích hải sản nhưng không thể ăn hàu.
  • Ăn dưa hấu, dưa lê sẽ khiến cổ họng của cậu ấy bị ngứa.
  • Ghét socola bạc hà và bánh pizza kiểu Hawaii.
  • Trong các loại kem Baskin Robbins, cậu ấy thích Rainbow Sherbet nhất.
  • Seungmin từng bị lạc khi mới 5 tuổi.
  • Seungmin có thể nhét toàn bộ cơ thể, kể cả đầu vào vali.
  • Seungmin muốn giữ bí mật về chiều cao thực của mình.
  • Seungmin đã từng học Taekwondo và Kendo (kiếm đạo) trước đây và được cho là có đai đen Kendo.

6. Bong Jae Hyun (Golden Child)

  • Tên thật: 봉재현 (Bong Jae Hyun)
  • Nghệ danh: Bong Jae Hyun
  • Ngày sinh: 04/01/1999
  • Quê quán: Miadong, Gangbuk-gu, Seoul
  • Cung hoàng đạo: Ma Kết
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Sub vocal
  • Chiều cao: 177cm
  • Cân nặng: 60kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Cha mẹ
  • MBTI: ESTP

Sự nghiệp của Bong Jae Hyun

  • Năm 2016, Jae Hyun gia nhập Woollim Entertainment thông qua buổi thử giọng.
  • Jaehyun từng góp mặt trong bộ phim “4th Place” phát hành năm 2016.
  • Năm 2019, Jae Hyun xuất hiện trên các tạp chí như Arena Homme+ (아레나 옴므 플러스), INDEED (인디드), Singles (싱글즈).
  • Năm 2020, Jae Hyun xuất hiện trên các tạp chí 1st LOOK (퍼스트룩), Singles (싱글즈).
  • Năm 2021, Jaehyun từng đảm nhận vai trò MC phiên dịch tiếng Anh của “Stark’s Star Wars” cùng với Jangjun trên kênh giải trí kỹ thuật số SPOTV STARK.
  • Năm 2021, cậu từng đóng vai chính trong Web drama mang tên “썸타는 편의점 (Cửa hàng thả thính)” được phát sóng trên U+ IDOL LIVE.
  • Năm 2022, được mời  làm khách mời đặc biệt trong Drama “3인칭 복수 (Ngôi thứ 3 số nhiều)” được phát sóng trên Disney+.

Những điều thú vị về Bong Jae Hyun

  • Biệt danh: Bongvely (봉블리), BongPid (봉피트), Yêu tinh (요정), nước Jae Hyun (물재현), Jae Hyun bánh mì (빵재현), tiên tóc vàng (금발요정), mì thịt (고기국수), Donatsu (도나쓰), Bonggu (봉구), Hoàng tử Mia (미아 프린스).
  • Học vấn: Trường tiểu học Yeonghun (Đã tốt nghiệp); Trường Christian Life; Trường trung học Songgok (Đã tốt nghiệp); Trường trung học nghệ thuật giải trí Hanlim (khoa giải trí/Đã tốt nghiệp); Sau khi tốt nghiệp trung học thì Jae Hyun sang Mỹ du học.
  • Biệt tài: Tiếng Anh, diễn xuất, có thể chạm đầu lưỡi vào mũi.
  • Sở thích: Đi bộ, chơi bóng rổ, xem phim, ngủ, nghe nhạc, mukbang.
  • Jae Hyun đã ở Mỹ một thời gian khá lâu nên tiếng Anh của cậu ấy rất tốt.
  • Jaehyun đã sống ở Kenosha, Wisconsin, Hoa Kỳ trong 2 năm.
  • Tên tiếng Anh của Jaehyun là Kevin Bong.
  • Anh ấy luôn nói những điều nhỏ nhặt một cách tự tin.
  • Jaehyun đã thực hiện động tác aegyo của riêng mình tên là BongPid.
  • Jaehyun không thể ăn hải sản nhưng thích canh rong biển, cơm cuộn thanh cua, súp tôm muối. Ngoài ra cậu ấy cũng không ăn được món cơm trộn canh dồi lợn (순대국밥) và món lòng già (막창) giống TAG.
  • Bánh mì nướng cũng là một trong những món yêu thích của Jaehyun.
  • Môn thể thao yêu thích của Jaehyun là bóng rổ và anh ấy không giỏi các môn thể thao khác ngoài bóng rổ.
  • Từ năm 5 tuổi đến khi học lớp 6 ở trường tiểu học, cậu ấy là vận động viên trượt băng cự ly ngắn.
  • Là fan hâm mộ lớn của EXO và hình mẫu của cậu ấy là Baekhyun.
  • Màu yêu thích là màu đen.
  • Từng là đội trưởng bóng rổ ở trường trung học.
  • Yêu thích phim giả tưởng, đặc biệt là “Harry Potter”.
  • Rất thích ca sĩ Kim Dong Ryul.
  • V (BTS) là hình mẫu của cậu ấy về mặt phong cách.
  • Jaehyun nói trong giấc ngủ khi anh ấy thực sự mệt mỏi.
  • Jaehyun yêu thích bộ phim “Hậu Duệ Mặt Trời” và xem lại nó nhiều lần.
  • Jaehyun là bạn bè với Xiao (UP10TION), Hwiyoung (SF9), Hyunjun (KCN), Haknyeon (The Boyz) và Eunbin (CLC).
  • Nếu cậu ấy có thể chuyển đổi cuộc sống với bất kỳ ai trong một ngày, anh ấy muốn trở thành cầu thủ bóng đá Song Heung-Min.
  • Jaehyun thích trải nghiệm nhiều thứ khi có cơ hội.
  • Jaehyun là thần tượng đầu tiên có họ ‘Bong’.
  • Không thể sống thiếu thịt lợn vì cậu ấy ăn nó hầu như mỗi ngày.
  • Một thứ thiết yếu anh ấy cần mang theo khi đi du lịch là airpod.
  • Các rapper yêu thích của anh ấy là Giriboy, Kid Milli và EK.
  • Hình mẫu bạn gái lý tưởng của Jaehyun là những cô gái tốt bụng.

7.  Kim Ji Beom (Golden Child)

  • Tên thật: 봉재현 (Kim Ji Beom)
  • Nghệ danh: Kim Ji Beom
  • Ngày sinh: 03/02/1999
  • Quê quán: Namsan-dong, Geumjeong-gu, Busan
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Lead vocal
  • Chiều cao: 176cm
  • Cân nặng: 67kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Cha mẹ, anh trai
  • MBTI: INFJ

Sự nghiệp của Kim Ji Beom

  • Năm 2015, Ji Beom trở thành thực tập sinh của Woolim Entertainment.
  • 22/03/2020, Ji Beom tham gia với vai trò người chơi trong chương trình “King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ)” phát sóng trên đài MBC.
  • 03/04/2020, Ji Beom hát trong Chương trình Ngân hàng âm nhạc (뮤직뱅크) được phát sóng trên đài KBS.
  • Tháng 09/2022, Ji Beom đảm nhận vai trò ban giám khảo trong chương trình “King of Mask Singer (Ca sĩ mặt nạ)” phát sóng trên đài MBC.
  • 25/08/2020, Ji Beom song ca cùng Y trong bài hát “Come with me” – OST của  bộ phim truyền hình “Lonely Enough to Love (연애는 귀찮지만 외로운 건 싫어!)”.
  • 01/09/2021, phát hành ca khúc “All Day (모든 날) – Harmony ver” nằm trong dự án mini album thứ 2 của Golden Child, hát cùng Y và Joochan.
  • 21/02/2022, Ji Beom song ca cùng Joochan trong bài hát “Love Your Everything” – OST của  bộ phim “Hoa nở nhớ trăng (꽃 피면 달 생각하고)”.

Những điều thú vị về Kim Ji Beom

  • Biệt danh: Jimmy (지버미), người rửa bát đĩa (설거지범), hổ (호랭이), Nam chính truyện tranh (만찢남), Ếch (개구리), (이짜리에), compass (콤파쓰), zibeom (zi범),  Hoàng tử trăng tròn (보름달 왕자), Vua xe đạp Beombok-dong (자전차왕 범복동), kẻ móc túi chuyên nghiệp (소매치기범), kẻ phủ men (범랑둥이), thịt xông khói con (아기 베이컨), Bae Ikheon (배익헌), Beomtojan (범또잔),  bánh bao luộc (삶은만두), gấu (곰돌이).
  • Học vấn: Trường tiểu học Geumsaem (Đã tốt nghiệp); Trường cấp 2 Busan Namsan (Đã tốt nghiệp); Trường cấp 3 Gyeongseong (Đã tốt nghiệp); Đại học nghệ thuật Baekseok (Khoa âm nhạc ứng dụng)
  • Biệt tài: Xếp Rubik, chơi cầu lông 
  • Sở thích: Chơi game, xem phim, đạp xe.
  • Mẹ Ji Beom là một họa sĩ.
  • Mùa yêu thích của anh ấy là mùa xuân.
  • Ji Beom thích uống cà phê vani.
  • Rất ghét ăn quế.
  • Ji Beom là fan hâm mộ lớn của ca sĩ Roy Kim.
  • Ji Beom công khai rằng bản thân không giỏi tiếng Anh.
  • Màu sắc yêu thích là màu đen vì cậu ấy thấy nó thư giãn và thoải mái.
  • Thứ thiết yếu cậu ấy cần mang theo khi đi du lịch là điện thoại di động.
  • Cậu ấy được các thành viên khác gọi là nhà sưu tập đồ cổ vì cậu không thể vứt đi những thứ đã gắn bó với mình.
  • Có thói quen chạm vào tóc và tóc mai khi lo lắng hoặc khó xử.
  • Ji Beom có mái tóc dày nên chúng không bị hư tổn nhiều do tẩy tóc.
  • Ji Beom từng học tiếng Trung trong một tháng với bố khi còn nhỏ và tiếng Nhật trong phòng luyện thanh.

8.  Kim Dong Hyun (Golden Child)

  • Tên thật: 김동현 (Kim Dong Hyun)
  • Nghệ danh: Kim Dong Hyun
  • Ngày sinh: 23/02/1999
  • Quê quán: Bongcheon-dong, Gwanak -gu, Seoul
  • Cung hoàng đạo: Song Ngư
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Main dancer, sub vocalist
  • Chiều cao: 172cm
  • Cân nặng: 55~56kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Cha mẹ, em trai
  • MBTI: ISTJ

Sự nghiệp của Kim Dong Hyun

  • Khoảng thời gian tốt nghiệp tiểu học, Dong Hyun đã vượt qua buổi thử giọng của Woollim Entertainment và bắt đầu thực tập. 
  • Dong Hyun được đào tạo khoảng 6 năm trước khi ra mắt với Golden Child.
  • Năm 2017 và 2020, Dong Hyun từng xuất hiện trên đài phát thanh Doosy Escape Cultwo Show (두시탈출 컬투쇼) – một chương trình hiện đang đứng top 1 về lượt nghe radio ở Hàn Quốc.

Những điều thú vị về Kim Dong Hyun

  • Biệt danh: Dongdongi (동동이), chết tiệt (똥까리), Tai Mật (꿀귀), Chả Cá (어화동동이), Nấm (버섯), Kashi bé nhỏ (작은 까시), Kiến (개미), Sóc (다람쥐), Búp bê lo lắng (걱정인형),  Vua tìm kiếm (서치왕), Yêu tinh kiếm tìm (서치요정), Adul (아덜), Đứa trẻ ngầu (쿨키드), Kim Keun-guk (김근걱).
  • Học vấn: Trường trung học cơ sở Guam (Đã tốt nghiệp); Trường trung học biểu diễn nghệ thuật Seoul (Khiêu vũ thực tế / Đã tốt nghiệp); Đại học (Đã đăng ký).
  • Biệt tài: Dọn dẹp, sắp xếp đồ đạc, nhảy, viết chữ đúng.
  • Sở thích: Sưu tập giày, shopping, đua Kart Rider, khiêu vũ, đi xe đạp, lắp ráp Gundam, sưu tập hình.
  • Thoáng nhìn thì có vẻ cậu ấy có tính cách thật thà và nhút nhát. Tuy nhiên, thực sự cậu ấy rất vui tính
  • Có nhiều nhận xét cho rằng cậu giống Kim Seong-gyu (Infinite) và cầu thủ bóng đá Son Heung-min.
  • Dong Hyun mơ ước trở thành một ca sĩ từ khi học lớp 4.
  • Dong Hyun từng đoạt giải bạc cuộc thi hát thiếu nhi.
  • Thứ thiết yếu Dong Hyun cần mang theo khi đi du lịch là những đôi giày thoải mái.
  • Vẻ ngoài của Dong Hyun được so sánh với Sunggyu (INFINITE).
  • Cậu ấy sợ độ cao.
  • Dong Hyun không thích trà sủi bọt.
  • Món ăn vặt yêu thích là xúc xích.
  • Không thích trời nhiều mây.
  • Món ăn yêu thích trong cửa hàng tiện lợi là bánh quy mứt táo.
  • Không uống cà phê nhiều.
  • Bài hát yêu thích là Heart của IU.
  • Vị kem yêu thích là sô cô la và choco bạc hà.
  • Thích pizza hơn gà vì anh ấy thích bột mì và những thứ làm từ nó.
  • Món ramyeon yêu thích là jin jjambbong và jin ramen vị cay.
  • Trái cây yêu thích là dâu tây nhưng cậu ấy cũng thích xoài và dưa.
  • Donghyun là bạn với Hyunjun (IZ).
  • Donghyun học cùng lớp với Laun (ONF), Mark (NCT).
  • Donghyun thích game Kart Rider từ khi còn nhỏ.

9.  Hong Joo Chan (Golden Child)

  • Tên thật: 홍주찬 (Hong Joo Chan)
  • Nghệ danh: Hong Joo Chan
  • Ngày sinh: 31/07/1999
  • Quê quán: Jeungsan-dong, Eunpyeong-gu, Seoul
  • Cung hoàng đạo: Sư Tử
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Main vocal
  • Chiều cao: —-
  • Cân nặng: 64~65kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Cha mẹ, chị gái
  • MBTI: INFP

Sự nghiệp của Hong Joo Chan

  • 20/01/2017, được phát hành ca khúc “너 같은 사람 없더라 (Tạm dịch: Không ai giống như em)” cùng nữ ca sĩ Soyun trong dự án W PROJECT.
  • 27/02/2019, Joo Chan ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với bài hát ‘A Song For Me’.
  • 09/04/2020, Joo Chan hát ca khúc “Love Shaker” – OST của phim Best Mistake 2 (일진에게 찍혔을 때 2), cùng với Y và Seung Min.
  • 24/12/2020, phát hành ca khúc “순천의 하늘 아래에서 (Tạm dịch: Dưới bầu trời Suncheon)” cùng với Baby Soul, Ryu Sujeong, TAG. Thuộc dự án Sing Street – Lovelyz X Golden Child.
  • 01/09/2021, phát hành ca khúc “All Day (모든 날) – Harmony ver” nằm trong dự án mini album thứ 2 của Golden Child, hát cùng Y và  Kim Ji-beom.
  • 21/02/2022, Joo Chan song ca cùng Ji Beom trong bài hát “Love Your Everything” – OST của  bộ phim “Hoa nở nhớ trăng (꽃 피면 달 생각하고)”.
  • 22/09/2022, biểu diễn ca khúc “COSMOS” trong show “Great Seoul Invasion Section 7 (그레이트 서울 인베이전)”.

Những điều thú vị về Hong Joo Chan

  • Biệt danh: Mejuchan (메주찬), Jujjyal (주쨔), Fatchan (뚱찬), Himjuchan (힘주찬), Judy (주디), Jugwi (주귀), Meokjuchan (먹주찬), Nyangi Hong (홍냥이), Yeowoo Hong (홍여우), Dajeong Hong (홍다정), Myeongchang Goaengi (명창고앵이), Jochan Hong (홍조찬)
  • Học vấn: Trường tiểu học Seoul Jeungsan (Đã tốt nghiệp); Trường trung học Soongsil (Đã tốt nghiệp); Trường trung học nghệ thuật Lira (Khoa nội dung âm thanh kỹ thuật số); Trường trung học nghệ thuật giải trí Hanlim (Khoa âm nhạc ứng dụng/Đã tốt nghiệp); Đại học nghệ thuật Baekseok (Khoa âm nhạc ứng dụng/Đã tốt nghiệp).
  • Biệt tài: Chơi nhạc cụ (guitar, piano và violin).
  • Sở thích: Tập thể dục, đi bộ, xem phim, sáng tác bài hát, vẽ.
  • Loại hoa yêu thích là hoa hồng.
  • Thích nghe thể loại nhạc ballad.
  • Joo Chan đã học hapkido từ năm 7 tuổi.
  • Đã có 15 huy chương vàng và khoảng 30 chứng nhận giải thưởng từ các cuộc thi hapkido.
  • Nếu có thể chuyển đổi cuộc sống với bất kỳ ai trong một ngày, Joo Chan muốn thử sống như cha mình.
  • Thứ thiết yếu cậu ấy cần mang theo khi đi du lịch là một chiếc máy ảnh để chụp ảnh làm kỷ niệm.
  • Một lần cậu ấy bị đuổi khỏi bữa tiệc buffet với hai người bạn khác của mình vì họ ăn quá nhiều, khoảng 24 phần ăn.
  • Món ăn Hàn Quốc mà cậu ấy khuyên các fan quốc tế nên thử là thịt lợn xào (제육볶음) và cua ướp cay (양념게장).
  • Món ăn ở nước ngoài là okonomiyaki, sushi, ramen của Nhật Bản, pad Thái của Thái Lan và xúc xích đường phố của Indonesia.
  • Cậu ấy muốn đi du lịch đến Los Angeles và New York.
  • Hình mẫu bạn gái lý tưởng của Joo Chan là người có nụ cười đẹp.

10.  Choi Bo Min (Golden Child)

  • Tên thật: 최보민 (Choi Bo Min)
  • Nghệ danh: Choi Bo Min
  • Ngày sinh: 24/08/2000
  • Quê quán: Gongse-ri, Giheung-eup, Yongin-si, Gyeonggi-do
  • Cung hoàng đạo: Xử Nữ
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Vị trí: Sub vocal, dance
  • Chiều cao: 180cm
  • Cân nặng: 65kg
  • Nhóm máu: B
  • Tôn giáo: Đạo tin lành
  • Gia đình: Cha mẹ, em gái
  • MBTI: INTJ

Sự nghiệp của Choi Bo Min

  • Khi còn nhỏ Bo Min từng nhận được hợp đồng quảng cáo cho sản phẩm tã, bỉm dành cho trẻ em của thương hiệu Haggis.
  • 28/08/2015, Bo Min trở thành thực tập sinh của Woollim Entertainment.
  • Bo Min đã trở thành thực tập sinh trong 2 năm.
  • Năm 2017, Bo Min đã xuất hiện trong MV “Now, We” của Lovelyz.
  • 28/09/2017, đảm nhận vai trò MC đặc biệt trong chương trình “M Countdown (엠카운트다운)”, phát sóng trên kênh Mnet.
  • Tháng 11/2018, đảm nhận vai trò MC đặc biệt trong chương trình “The Show (더 쇼)”, phát sóng trên đài SBS MTV.
  • Thang 07/2019, đảm nhận vai trò MC trong chương trình “Ngân hàng âm nhạc (뮤직뱅크), phát sóng trên đài KBS 2TV.
  • 19/10/2019, Bo Min đảm nhận vai trò MC trong Lễ hội Busan One Asia 2019 [Buổi hòa nhạc BOF K-POP].
  • 16/11/2019, Bo Min thắng giải diễn viên Web Series được yêu thích nhất của lễ trao giải VLIVE AWARDS V HEARTBEAT.
  • Tháng 11/2019, đảm nhận vai trò MC trong chương trình “Battle Trip (배틀 트립)”, phát sóng trên đài KBS 2TV.
  • 21/12/2019, Bo Min làm người trao giải cho hạng mục DJ và nhận giải cặp đôi đẹp nhất với Shin Ye-eun trong Chương trình “Giải thưởng Giải trí KBS 2019 (2019 KBS 연예대상)”, phát sóng trên đài KBS 2TV.
  • Trong năm 2019, Bo Min từng xuất hiện trên nhiều tạp chí như POST SUNDAY (르꼬끄 스포르티브), 1st LOOK (퍼스트룩), INDEED (인디드).
  • Năm 2019, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo cho sản phẩm Hồng sâm của thương hiệu CheongKwanJang I-Pass.
  • Khoảng thời gian năm 2019 – 2020, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo mỹ phẩm của thương hiệu Lilybyred.
  • Năm 2019, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo sản phẩm nước hoa của thương hiệu MYDAHLIA.
  • Năm 2019, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo điện thoại thông minh của thương hiệu LG WING.
  • Năm 2020, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo quần áo thể thao của thương hiệu Le Coq Sportif.
  • Năm 2020, Bo Min xuất hiện trên tạp chí Dazed & Confused Korea (데이즈드 앤 컨퓨즈드 코리아).
  • 23/11/2020, Bo Min đảm nhận vai trò MC trong chương trình Unite ON:Live Concert.
  • Năm 2021, Bo Min xuất hiện trên tạp chí @star1 (앳스타일).
  • Năm 2021, Bo Min nhận hợp đồng quảng cáo mỹ phẩm của thương hiệu Etude House.

Những điều thú vị về Choi Bo Min

  • Biệt danh: Em út ngoài đời (실세막내), Bpomaengi (뽀맹이), Porunii (뽀른이), Bomni (봄늬), BAG, cậu Damdadi (담다디씨) , Kiss Pomin (뽀뽀뽀 뽀민), Hoàng tử Music Bank (뮤뱅왕자), Sosobang (서서방), Wao gương mặt Bo Min (오우보민이얼굴), Gấu bắc cực (북극뽐), Gấu Bắc cực con (아기북극곰).
  • Học vấn: Trường tiểu học Yongin Hanil (Đã tốt nghiệp); Trường cấp 2 Bora (Đã tốt nghiệp); Trường cấp 3 nghệ thuật giải trí Hanlim (Khoa âm nhạc thực hành /Đã tốt nghiệp); Đại học (ghi danh)
  • Biệt tài: Viết
  • Sở thích: Xem phim, sắp xếp đồ đạc, xem TV, đọc sách.
  • Bo Min từng là người mẫu khi còn nhỏ.
  • Bo Min đã thử giọng bằng cách đọc rap, cậu ấy vốn là một rapper.
  • Môn học yêu thích ở trường là Lịch sử.
  • Màu sắc yêu thích là màu đỏ.
  • Mùa yêu thích là mùa xuân.
  • Món ăn yêu thích là thịt lợn cốt lết và Sushi.
  • Môn thể thao yêu thích là bóng đá.
  • Cậu ấy sợ hãi với lũ bọ.
  • Cậu ấy là một fan hâm mộ của Kim Sunggyu (Infinite).
  • Cậu ấy không thích ớt chuông và hàu.
  • Cậu ấy có thể chơi trống.
  • Con vật yêu thích là con mèo, ngựa.
  • Mắc chứng sợ acrophobia.
  • Bo Min là bạn với cựu thành viên Hwall, Sunwoo (The Boyz), Eric, Jeno (NCT), Sanha (ASTRO), Daehwi (Wanna One), Wooyoung (Ateez), Hyunjin (Stray Kids) và Joshua (SEVENTEEN).

 

V. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA GOLDEN CHILD

Năm 2017

  • Giành được vị trí xếp hạng thứ 8 trong số những nhóm tân binh K-Pop 2017 của Billboard.
  • Giành được vị trí xếp hạng thứ 5 trong hạng mục Tân binh của năm (2017) của Idolology.

Năm 2018

  • K-POP Singer Award – 26th Korea Culture and Entertainment Awards.
  • Rookie Award – 2018 Fandom School Awards.

Năm 2019

  • 26/12/2019, bài hát “WANNABE” của nhóm đã giành chiến thắng trong Chương trình “M Countdown (엠 카운트다운)”, phát sóng trên đài MNET.

Năm 2020

  • 13/10/2020, bài hát “Pump It Up” của nhóm đã giành chiến thắng trong Chương trình “The Show (더 쇼)”, phát sóng trên đài SBS MTV.

Năm 2021

  • Best Voted Singer Category AAA – 2021 Asia Artist Awards.
  • 03/02/2021, bài hát “I’ll Hug You (Burn It)” của nhóm đã giành được 2 chiến thắng trong Chương trình “The Show (더 쇼)” phát sóng trên đài SBS MTV và Chương trình “Show Champion (쇼 챔피언)” phát sóng trên đài MBC M.

Năm 2022

  • K Global Best Music Video Award – 2022 K GLOBAL HEART DREAM AWARDS.

Tổng hợp: Zila Team

Zila là trung tâm chuyên về du học Hàn Quốcluyện thi Topik có trụ sở tại Hồ Chí Minh. Với hơn 9 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học Hàn Quốc, Zila là một trong những trung tâm du học Hàn Quốc uy tín nhất hiện nay. Gần như tất cả thông tin du học Zila đều có thể giải đáp và cung cấp đến học viên và phụ huynh. Bất kỳ thắc mắc về điều kiện du học Hàn Quốc, trường đại học Hàn Quốc, chi phí du học Hàn Quốc, học bổng du học Hàn Quốc… đều được đội ngũ Zila tư vấn một cách tận tình. Liên hệ ngay Zila để được giải đáp mọi thông tin một cách ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁCMIỄN PHÍ. Hoặc bạn có thể xem thêm Dịch vụ tại Zila Education.

LIÊN HỆ NGAY

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC ZILA

☞ CN1: ZILA – 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM
☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)

☞ CN2: ZILA – Tầng 1 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM
☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)

Email: contact@zila.com.vn
Website: www.zila.com.vn
Facebook: Du học Hàn Quốc Zila

Chia sẻ


Call Now Button