Won (KRW) – Cách đọc số tiền bằng tiếng Hàn Quốc đúng chuẩn

Won (KRW) – Cách đọc số tiền bằng tiếng Hàn Quốc đúng chuẩn

Cách đọc số tiền bằng tiếng Hàn – bạn thật sự đã nắm rõ? Bạn là lễ tân, nhân viên phục vụ hay nhân viên bán hàng làm việc trong các nhà hàng, khách sạn, spa, cửa hàng,… Trong công việc, bạn thường xuyên phải tiếp xúc và giao tiếp với khách Hàn Quốc? Hay bạn là nhân viên về tài chính, hàng ngày phải vật lộn với một đống số? Hãy cùng Zila tìm hiểu về cách đọc số tiền bằng tiếng Hàn để có thể giao tiếp dễ dàng hơn nhé!

I. Giới thiệu đồng Won (KRW) – Ý nghĩa hình ảnh in trên tiền Hàn

Trước khi nói về cách đọc số tiền trong tiếng Hàn, chúng ta cùng tìm hiểu một chút về đồng Won của Hàn Quốc nhé.

Mệnh giá tiền Hàn Quốc sử dụng phổ biến cả tiền giấy và tiền xu. Tiền xu có 6 mệnh giá lần lượt là đồng 1 won, 5 won, 10 won, 50 won, 100 won, 500 won. Tuy nhiên, ngày nay đồng 1 won và 5 won rất hiếm thấy (gần như không còn được lưu hành). Tiền giấy có 4 mệnh giá lần lượt là 1.000 won, 5.000 won, 10.000 won, 50.000 won.

  • Tỷ giá đồng WON sang VNĐ: 1 won ≈ 20 VNĐ

Tương tự như tờ tiền VNĐ có những ý nghĩa khác nhau, thì những hình ảnh, họa tiết in trên tiền của Hàn Quốc cũng vậy. Hãy cùng Zila tìm hiểu ý nghĩa cụ thể trên mỗi đồng tiền xu và tờ tiền giấy Hàn Quốc nhé.

1. Ý nghĩa tiền xu Hàn Quốc

  • Đồng 1 won – Mugunghwa (무궁화) – Quốc hoa của Hàn Quốc. Loài hoa này gần giống như hoa dâm bụt ở Việt Nam. Từ thời cổ đại, hoa Mugung đã mọc khắp nơi và được xem là biểu tượng tinh thần dân tộc Đại Hàn. Bông hoa này còn tượng trưng cho sức mạnh, tinh thần bất khuất của dân tộc Hàn Quốc.

  • Đồng 5 won – Thuyền rùa (거북선) – Loại thuyền được sử dụng trong trận thủy chiến với Nhật Bản vào thế kỷ 16.

  • Đồng 10 won – Tháp Dabo (다보탑) – Hay còn gọi là tháp Đại Bảo. Đây được mệnh danh là bảo tháp của chùa Bulguksa. Ngôi chùa này tọa lạc tại thành phố Gyeongju, cố đô của Hàn Quốc vào triều đại Silla. Chùa Bulguksa cũng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.

  • Đồng 50 won – Bông lúa – tượng trưng cho nền nông nghiệp Hàn Quốc. Mặc dù ngày nay Hàn Quốc đã trở thành quốc gia công nghiệp nhưng người dân Hàn Quốc vẫn không quên truyền thống nông nghiệp của dân tộc mình.

  • Đồng 100 won – Tướng quân Yi Sun Shin (이순신). Ông sinh năm 1545 và tạ thế năm 1598. Ông được xem là vị tướng vĩ đại nhất triều đại Joseon. Ông chính là người chế tạo thuyền rùa và đánh bại 330 thuyền quân Nhật với 13 chiếc thuyền rùa của mình trong trận thủy chiến Myeongnyang. Tướng Yi vẫn được xem là một trong những nhà chiến lược hải quân giỏi nhất thế giới.

  • Đồng 500 won – Chim hạc (두루미) – Biểu tượng cho sự phát triển và trường tồn mãi mãi.

2. Ý nghĩa tiền giấy Hàn Quốc

  • Đồng 1.000 won – Lee Hwang (이황) (1501-1570). Ông được triều đình hết mực trọng dụng và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng thời Joseon. Ông cũng là người thầy giáo vĩ đại và được xem là nhà triết học lỗi lạc của Triều Tiên thế kỉ 16.

  • Đồng 5.000 won – Lee Yi (이이) (1536-1584) – học trò của Lee Hwang. Hai thầy trò được mệnh danh Nhị đại nho thời bấy giờ. Ông nổi tiếng là người thông minh, 3 tuổi biết đọc, 7 tuổi đã học và hiểu toàn bộ thuyết của Khổng Tử, 13 tuổi đỗ đầu cuộc thi văn chương của triều đình. Ông đã có rất nhiều đóng góp quan trọng cho triều đình. Mặt sau của tờ 5.000 won là hình ảnh Ô Trúc Viên nơi ông sinh ra.

  • Đồng 10.000 won – Hoàng đế Sejong (세종대왕) (1397-1450). Vua Sejong – Thế Tông là vị vua thứ 4 của triều đại Joseon. Ông trị vì từ năm 1418 đến năm 1450. Đây là vị vua nổi tiếng nhất Hàn Quốc. Ông là người sáng tạo ra hệ thống chữ viết hiện đại thay cho Hán tự trước đó. Hệ thống chữ mới đơn giản và khoa học giúp tất cả người dân dù ở tầng lớp nào cũng đều có thể học được.

  • Đồng 50.000 won – Shin Saimdang (신사임당) (1504-1551). Thân Sư Nhâm Đường là nữ thi sĩ, danh họa, văn họa, nhà thư pháp thời Joseon. Bà cũng chính là thân mẫu của học giả Lee Yi. Bà không chỉ là mẹ hiền mà còn là một người vợ đảm và hết lòng khích lệ chồng trong sự nghiệp. Bà đã trở thành biểu trưng cho người phụ nữ đức hạnh của Hàn Quốc. Ngoài ra, việc đưa hình ảnh người phụ nữ lên đồng tiền mệnh giá cao nhất Hàn Quốc đã giúp truyền tải thông điệp ủng hộ bình đẳng giới.

2. Hệ số khi đọc tiền Hàn

Trong tiếng Hàn có 2 hệ thống số đếm là Hán Hàn (일, 이, 삼, 사,…) và thuần Hàn (하나, 둘, 셋,…). Khi nói về số tiền thì sẽ dùng số đếm Hán Hàn, các đơn vị lần lượt như sau:

100[baek]
1,000[cheon]
10,000[man]
100,000십만[sim-man] ⇒ Đọc [sim-man] thay vì [sip-man] do biến âm ㅂ+ㅁ
1,000,000백만[baeng-man] ⇒ Đọc [baeng-man] thay vì [baek-man] do biến âm ㄱ+ㅁ
10,000,000천만[cheon-man]
100,000,000[eok]
1,000,000,000십억[si-beok]

3. Cách đọc số tiền bằng tiếng Hàn

Không giống như người Việt đọc số tiền theo 3 chữ số, người Hàn đọc tiền theo 4 chữ số. Vì vậy, với những số tiền trên 10.000 sẽ đọc tách thành 4 chữ số.

Ví dụ:

Số tiềnCách đọc tiếng ViệtCách đọc tiếng Hàn
10.00010 nghìn/ngàn1 vạn (만)
25.00025 nghìn/ngàn2 vạn 5 ngàn (이만오천)
650.000650 2 vạn 5 ngàn (이만오천)65 vạn (육십오만)
4.855.0004 triệu 855 ngàn485 vạn 5 ngàn (사백팔십오만오천)

Do có sự khác nhau trong cách đọc này nên khi mới học có nhiều bạn sẽ gặp một chút khó khăn, bỡ ngỡ. Tuy nhiên, chỉ cần nắm nguyên tắc đọc bạn sẽ không cần phải lo lắng nữa.

a. Cách đọc với những số tiền Hàn Quốc < 100,000,000: “… + 만 + …”

Số tiềnCách đọc tiếng HànPhiên âm
73,200삼천이백[chil-man sam-chon i-bek]
256,300이십육천삼백[i-sim-man yuk-chon sam-bek]
525,329오십이오천삼백이십구[ô-sip-i-man ô-chon sam-bek i-sip-ku]
1,203,000백이십삼천[bek-i-sim-man sam-chon]
2,840,500이백팔십사오백[i-bek phal-sip sa-man ô-bek]

 

b. Cách đọc với những số ≥ 100,000,000: “… + 억 +…+ 만 +…”

Số tiềnCách đọc tiếng HànPhiên âm
320,000,000이천[sam-eok i-chon-man]
689,540,000팔천구백오십사[yu-koek phal-chon ku-bek ô-sip sa-man]
140,385,000사천삼십팔오천[i-reok sa-chon sam-sip-phal-man ô-chon]
465,325,500육천오백삼십이오천오백[sa-eok yuk-chon ô-bek sam-si-bi-man ô-chon ô-bek

 

c. Luyện tập cách đọc tiền won bằng tiếng Hàn Quốc

Số tiềnTiếng HànPhiên âm
550오백오십[o-baek o-sip]
1,200천이백[chon i-baek]
3,650삼천육백오십[sam-cheon yuk-baek o-sip]
12,000이천[man i-cheon]
25,900오천구백[i-man o-cheon ku-baek]
220,000이십[i-sip-i-man]
651,000육십오[yuk-sip o-man cheon]
2,500,000이백오십[i-baek o-sim-man]
9,350,000구백삼십오[ku-baek sam-sip o-man]
11,500,400천백오십사백[cheon-baek o-sim-man sa-baek]
25,000,000이천오백[i-cheon o-baek-man]
560,000,000육천[i-eok yuk-chưon-man]
750,400,600오천사십육백[chi-reok o-cheon sa-sim-man yuk-baek]
1,250,000,000십이오천[si-bi-eok o-cheon-man]
3,450,230,000삼십사오천이십삼[sam-sip-sa-eok o-cheon i-sip-sam-man]

Gần đây, du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam ngày càng tăng. Số lượng các cửa hàng Hàn Quốc ngày càng nhiều. Dẫn đến việc gặp khách người Hàn Quốc là rất thường xuyên. Không những vậy, nếu bạn là DHS thì bạn cũng sẽ phải tìm kiếm một công việc làm thêm và trao đổi với khách khá nhiều. Trong tình huống thực tế, khách tất nhiên sẽ thấy không mấy hài lòng nếu bạn mất quá nhiều thời gian để tính tiền đúng không? Vì vậy, các bạn có thể luyện tập sử dụng thật thành thạo để không sai sót khi tính tiền cho khách Hàn nhé!

Hy vọng với chia sẻ nhỏ này của Zila sẽ giúp bạn giải quyết được khó khăn khi đọc số tiền bằng tiếng Hàn.

Tổng hợp bởi: Zila Team

Zila là trung tâm chuyên về du học Hàn Quốcluyện thi Topik có trụ sở tại Hồ Chí Minh. Với hơn 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học Hàn Quốc, Zila là một trong những trung tâm du học Hàn Quốc uy tín nhất hiện nay. Gần như tất cả thông tin du học Zila đều có thể giải đáp và cung cấp đến học viên và phụ huynh. Bất kỳ thắc mắc về điều kiện du học Hàn Quốc, trường đại học Hàn Quốc, chi phí du học Hàn Quốc, học bổng du học Hàn Quốc… đều được đội ngũ Zila tư vấn một cách tận tình. Liên hệ ngay Zila để được giải đáp mọi thông tin một cách ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁCMIỄN PHÍ. Hoặc bạn có thể xem thêm Dịch vụ tại Zila Education.

LIÊN HỆ NGAY

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC ZILA

☞ CN1: ZILA – 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM
☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)

☞ CN2: ZILA – Tầng 1 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM
☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)

Email: contact@zila.com.vn
Website: www.zila.com.vn
Facebook: Du học Hàn Quốc Zila

Chia sẻ


Call Now Button