Tiểu sử TWICE và những bật mí về TWICE thành viên

Tiểu sử TWICE và những bật mí về TWICE thành viên

TWICE (트와이스) với 9 thành viên: Nayeon, Jeongyeon, Momo, Sana, Jihyo, Mina, Dahyun, Chaeyoung, Tzuyu, trực thuộc JYP Entertainment. 9 cô gái chính thức trình làng fan K-Pop vào tháng 10/2015 sau khi tham gia show “Sixteen”. TWICE có thể được xem là một trong những nhóm nhạc nữ hàng đầu hiện tại của K-Pop với vô vàn thành tích khủng khó đánh bại. Cùng Zila (trung tâm du học Hàn Quốc dẫn đầu) tìm hiểu tiểu sử của 9 thành viên đầy sắc màu này nhé!TWICE

NỘI DUNG CHÍNH

I. TIỂU SỬ TWICE

TWICE (트와이스) là nhóm nhạc nữ 9 thành viên: Nayeon, Jeongyeon, Momo, Sana, Jihyo, Mina, Dahyun, Chaeyoung, Tzuyu, trực thuộc JYP Entertainment. TWICE được thành lập thông qua một chương trình sống còn “Sixteen” vào năm 2015. Ban đầu, kết quả debut chỉ có 7 thành viên Nayeon, Jeongyeon, Sana, Jihyo, Mina, Dahyun và Chaeyoung. Tuy nhiên, sau đó, JYP bất ngờ thông báo TWICE sẽ chính thức debut với 9 thành viên, trong đó là sự xuất hiện là của Momo và Tzuyu. Momo, Sana và Mina là người Nhật Bản và Tzuyu là người Đài Loan.

TWICE không chỉ nổi tiếng với những bản “hit” quốc dân mà còn làm rung động khán giả với visual đỉnh của mình. Mục tiêu của TWICE là “gây tác động 2 lần” đến khán giả trong từng tiết mục biểu diễn. Tác động đầu tiên là đến thích giác (bằng âm nhạc) sau đó là đến thị giác (bằng màn trình diễn, vẻ đẹp).

Tính đến hiện tại, TWICE đang sở hữu 13 MV (tiếng Hàn) đạt hơn 100 triệu lượt xem trên Youtube. MV đang giữ kỷ lục là “I Can’t Stop Me” chỉ mất khoảng 11 giờ để chinh phục con số 100 triệu đáng ngưỡng mộ. Một số thành tích đáng ngưỡng mộ khác của nhóm có thể kể đến như: Nhóm nhạc nữ K-Pop đầu tiên trong lịch sử đạt 200.000 bản trong ngày đầu tiên với album “More & More”, Nhóm nhạc nữ đầu tiên PAK (Perfect All-kill), Nhóm nhạc nữ đầu tiên nhận chứng nhận bạch kim Gaon,…

Fandom TWICE – ONCE

Tên fandom của 9 cô gái được công bố chính thức vào tháng 04/11/2015 là ONCE. Once là “một lần” và Twice là “hai lần”. Nếu fan yêu nhóm một lần (ONCE) thì các cô gái sẽ yêu thương lại fan hai lần (TWICE).

TWICE Lightstick – Candy Bong

Tính đến hiện tại, TWICE đã phát hành 2 phiên bản Lightstick Candy Bong. Chiếc đèn này được lấy cảm hứng cây kẹo ngọt. Lightstick phiên bản mới nhất có tên là Candy Bong Z, nâng cấp hơn từ phiên bản 1 với khả năng phát sáng 9 màu sắc đại diện cho 9 cô gái.

TWICE Official Color

TWICE sở hữu 2 màu sắc chính thức là Apricot (PANTONE 712C) – tràn ngập sự tươi mới và Neon Magenta (PANTONE 812C) – tràn đầy năng lượng tươi sáng. Màu Apricot và Neon Magenta kết hợp lại với nhau mang lại cảm giác như màu sắc của trái đào – màu sắc thể hiện cá tính của TWICE. Công ty chủ quản JYP chia sẻ rằng lý do sử dụng hai màu vì tên nhóm là TWICE, ngụ ý ONCE và TWICE luôn đồng hành cùng nhau.

II. CÁC KÊNH SNS CỦA TWICE

III. TỔNG HỢP ALBUM & MV CỦA TWICE

The Story Begins

20.10.2015

>> Title: Like OOH-AHH (OOH-AHH하게) <<

Page Two

25.04.2016

>> Title: Cheer Up <<

Twicecoaster: Lane 1

24.10.2016

>> Title: TT <<

Twicecoaster: Lane 2

20.02.2017

>> Title: Knock Knock <<

 

Signal

15.05.2017

>> Title: Signal <<

Twicetagram

30.10.2017

>> Title: Likey <<

 

 

Merry & Happy

11.12.2017

>> Title: Heart Shaker <<

What Is Love?

09.04.2018

>> Title: What Is Love? <<

 

 

Summer Nights

09.07.2018

>> Title: Dance The Night Away <<

Yes Or Yes

05.11.2018

>> Title: Yes Or Yes <<

 

 

The Year Of Yes

12.12.2018

>> Title: The Best Thing I Ever Did (올해 제일 잘한 일) <<

Fancy You

22.04.2019

>> Title: Fancy <<

 

 

Feel Special

23.09.2019

>> Title: Feel Special <<

More & More

01.06.2020

>> Title: More & More <<

Eyes Wide Open

26.10.2020

>> Title: I Can’t Stop Me <<

Taste Of Love

11.06.2021

>> Title: Alcohol-Free <<

 

 

Single: The Feels

01.10.2021

>> Title: The Feels <<

Formula of Love: O+T=<3

12.11.2021

>> Title: Scientist <<

 

Singal: BETWEEN 1&2

26.08.2022

>> Title: Talk That Talk <<

 

Một số bản OST (nhạc phim) mà TWICE đã phát hành:

  • I FLY – Today’s Webtoon OST (Part 1)

V. CHƯƠNG TRÌNH TẠP KỸ CỦA TWICE

  • Twice TV (phát hành tập đầu tiên vào ngày 10/07/2015). Chương trình được chia thành nhiều mùa, nội dung xoay quanh hành trình đồng hành cùng Twice từ lúc bedut đến bây giờ. Đồng thời còn là chương trinh tạp kỹ “healing” khi xoay quanh kỳ nghỉ của 9 cô nàng “sắc màu” tại các địa điểm khác nhau.

IV. TỔNG HỢP TOUR DIỄN CỦA TWICE

  • Twice 1st Tour: Twiceland – The Opening (2017)
  • Twice Debut Showcase “Touchdown in Japan” (2017)
  • Twice Showcase Live Tour 2018 “Candy Pop” (2018)
  • Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park (2018)

  • Twice 1st Arena Tour 2018 “BDZ” (2018)
  • Twice Dome Tour 2019 “#Dreamday” (2019)
  • Twice World Tour 2019 “Twicelights” (2019–2020)
  • Twice: World in a Day (2020) – Online
  • Twice in Wonderland (2021) – Online
  • Twice 4th World Tour “III” (2021–2022)

IV. TWICE THÀNH VIÊN

1. Nayeon TWICE

  • Tên khai sinh: Im Nayeon (임나연)
  • Nghệ danh: Nayeon (임나연)
  • Ngày sinh: 22/09/1995
  • Cung hoàng đạo: Xử Nữ
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Gangdong-gu, Seoul
  • Vị trí: Lead Vocalist, Lead Dancer
  • Chiều cao: 163cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố mẹ, em gái
  • Màu sắc đại diện: Sky Blue
  • Biểu tượng tượng trưng: 🐰
  • MBTI: ISTP
  • Instagram: @nayeonyny

Sự nghiệp Nayeon TWICE

  • Khi còn bé, Nayeon đã tham gia một cuộc thi người mẫu nhí và được JYP tuyển chọn nhưng mẹ Nayeon đã từ chối
  • Năm 2010, Nayeon bí mật tham gia buổi thử giọng ở JYP và gia nhập công ty với vị trí thứ 2
  • Là thành viên Sixteen đầu tiên được công bố và là thành viên đầu tiên được xác nhận của TWICE
  • Từng nằm trong dự án debut nhóm nhạc nữ 6MIX với Jihyo, Cecilia, Jeongyeon, Minyoung và Lena
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “No Love” (Jun.K), “Girls Girls Girls” (GOT7), “Only You” (Miss A)
  • Từng xuất hiện trong tập 2 của bộ phim “Dream High 2” (2012)
  • Năm 2016, tham gia phim “Oh My God! Tip” của kênh MBC
  • Nayeon và mẹ từng song ca bài hát “Only Longing Grows” trên sân khấu KBS Song Festival (2016)
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: 24/7, Rainbow, 21:29, Make Me Go, Depend On You
  • Là thành viên solo đầu tiên của TWICE. 1st Mini Album mang tên IM NAYEON phát hành vào ngày 24/06/2022 với ca khúc chủ đề POP!

Những điều chưa biết về Nayeon TWICE

  • Biệt danh: Nabongs, Nabugi, Nasoong, Bé Thỏ, Cheery, Nabugi, Im 3 tuổi
  • Tôn giáo: Đạo Tin lành
  • Sở thích: Xem phim điện ảnh, phim truyền hình
  • Năng khiếu: Học vũ đạo nhanh
  • Môn thể thao yêu thích: Cầu lông
  • Con số yêu thích: 9 (vì Twice có 9 thành viên)
  • Pokemon yêu thích: Squirtle
  • Món ăn yêu thích: Thạch và đồ ăn ngọt, đồ ăn cay, Sushi cá hồi
  • Không thích ăn quả việt quất
  • Là fan của Taeyeon (SNSD), Krystal f(x) và IU
  • Thích đan len
  • Ước mơ thời thơ ấu là trở thành nhà văn
  • Có bàn tay lớn nhất trong nhóm
  • Điều tự tin nhất: Nấu cơm gà
  • Thân với Yeri (Red Velvet)
  • Là bạn thân của Jisoo và Jennie (BLACKPINK) kể từ khi debut
  • Sợ pháo hoa
  • Gây ấn tượng với chiếc răng thỏ nổi bật của mình
  • Em gái của Nayeon tên là Im Seoyoon
  • Thích đồ ăn ngọt
  • Theo học ngành Văn hóa hình ảnh (Đại học Konkuk) nhưng đã bảo lưu
  • Mẫu người lý tưởng: Một người đáng tin cậy và biết cách chăm sóc

 

2. Jeongyeon TWICE

  • Tên khai sinh: Yoo Jeongyeon (유정연)
  • Nghệ danh: Jeongyeon (정연)
  • Ngày sinh: 01/11/1996
  • Cung hoàng đạo: Bò Cạp
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Suwon-si, Gyeonggi-do
  • Vị trí: Lead Vocalist
  • Chiều cao: 167cm
  • Cân nặng: 49kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bố mẹ, 2 chị gái
  • Màu sắc đại diện: Olive Green
  • Biểu tượng tượng trưng: 🐶
  • MBTI: ISFJ
  • Instagram: @jy_piece

Sự nghiệp Jeongyeon TWICE

  • Từng thất bại trong một buổi thử giọng tại JYP Entertainment sau đó tham gia lại và trở thành TTS của công ty sau khi vượt qua Open Audition lần thứ 6 vào năm 2010
  • Lần thứ 2, Jeongyeon tham gia audition của cả JYP và SM nhưng đã chọn JYP
  • Từng nằm trong dự án debut nhóm nhạc nữ 6MIX với Jihyo, Cecilia, Nayeon, Minyoung và Lena
  • Từng xuất hiện trong CF “Wii Just Dance 2” cùng với Nayeon, Seola (WJSN)
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Girls Girls Girls” (GOT7), “Only You” (Miss A)
  • Jeongyeon và chị gái từng làm MC của “Inkigayo” từ 03/07/2016 đến 22/01/2017
  • Dành được giải thưởng “Tân binh nữ” tại SBS Entertainment Award 2016
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Love Line, Sweet Talker, Lalala, 21:29, Sweet Summer Day

Những điều chưa biết về Jeongyeon TWICE

  • Biệt danh: Jongers, Mannequin sống, No Jam Hyung
  • Jeongyeon ban đầu có tên là Yoo Kyungwan (유경완) quá nam tính nên đã đổi tên vào năm cấp 3
  • Jeongyeon là cháu gái của vợ em trai của bố Somin (KARD)
  • Sau khi dự án 6MIX bị hủy, Jeongyeon đã đi làm thêm ở một tiệm bánh
  • Chị cả của Jeongyeon là nữ diễn viên nổi tiếng Gong Seung-yeon
  • Jeongyeon rất thích chơi với Lego và có cả một bộ sưu tập trong phòng của mình
  • Có một chú chó poodle tên là Nanan, một chú chó Pomeranian tên Bbosongie và một chú mèo Scottish Fold
  • Bbosongie đã mất vào ngày 13/06/2019
  • Là người mẹ của nhóm
  • Là thành viên mang hình tượng tomboy với cá tính mạnh mẽ trong nhóm
  • Thích mặc quần áo đen
  • Thuận cả hai tay
  • Sở thích: Xem video, mukbang
  • Năng khiếu: Chơi game điện thoại
  • Pokemon yêu thích: Bulbasaur
  • Con số yêu thích: 0
  • Nhạc cụ yêu thích: Saxophone
  • Món ăn không thích nhất là củ sen
  • Món ăn yêu thích: Tteokbokki, thịt và salad ốc trộn
  • Bố là một đầu bếp nhà hàng nổi tiếng của Hàn Quốc và mẹ điều hành một nhà hàng Nhật Bản
  • Khi đến New Caledonia để quay show “Law of the Jungle” vào năm 2016, Jeongyeon đã bị thương ở chân và phải trở về điều trị
  • Tháng 06/2020, vì mắc chứng đĩa đệm cổ nên Jeongyeon không thể quảng bá “I Can’t Stop Me” cùng TWICE
  • Mẫu người lý tưởng: Một người tạo cảm giác thoải mái, vui tính, có khiếu hài hước

 

3. Momo TWICE

  • Tên khai sinh: Hirai Momo (ひらい もも)
  • Nghệ danh: Momo (모모/モモ)
  • Ngày sinh: 09/11/1996
  • Cung hoàng đạo: Bò Cạp
  • Quốc tịch: Nhật Bản
  • Quê hương: Kyotanabe, Kyoto
  • Vị trí: Sub Vocalist, Sub Rapper, Main Dancer
  • Chiều cao: 163cm
  • Cân nặng: 49kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố mẹ, chị gái
  • Màu sắc đại diện: Pink
  • Biểu tượng tượng trưng: 🍑
  • MBTI: INFP-T
  • Instagram: @momo

Sự nghiệp Momo TWICE

  • Học nhảy từ khi 3 tuổi
  • Tham gia Vòng loại Superstar K3 Nhật Bản với tư cách là thành viên của một nhóm nhạc nữ 4 thành viên vào năm 2011
  • Một nhân viên JYP sau khi xem video nhảy trên Youtube của Momo và chị gái, đã liên hệ với cả hai để thử giọng nhưng chỉ Momo vượt qua
  • Momo từng thuộc dự án nhóm nhạc nữ Nhật Bản nhưng đã bị hủy
  • Momo đã bị loại khỏi show Sixteen nhưng sau đó đã được bổ sung vào TWICE với tư cách là thành viên bổ sung cuối cùng
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Stop Stop It” (GOT7), “Feel” (Junho), “Only You” (Miss A), “Rose” (JPN Ver.) (Wooyoung), “Fire” (J.Y.Park), “Sweet Dream” (Heechul x Min Kyunghoon)
  • Từng tham gia show vũ đạo “Hit The Stage” vào năm 2016
  • Nổi bật với khả năng vũ đạo xuất sắc của mình
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Shot Thru The Heart, Hot, Love Foolish, 21:29
  • Ngày 02/01/2020, Heechul (SUJU) và Momo xác nhận đang hẹn hò

Những điều chưa biết về Momo TWICE

  • Biệt danh: Moguri, Momorin, Raccoon, Dancing Mo-chine
  • Sở thích: Ăn uống, xem ảnh lúc giảm cân, Shopping, xem phim, làm nail
  • Năng khiếu: Lượn sóng bằng bụng
  • Món ăn yêu thích: Chân giò, cua sốt xì dầu, sốt mayonnaise, bơ
  • Món ăn không thích: Dưa chuột, dưa hấu, nấm, nước
  • Pokemon yêu thích: Psyduck và Zigzagoon
  • Màu sắc yêu thích: Hồng
  • Quyết định trở thành ca sĩ vì Amuro Namie và gia nhập K-pop sau khi xem Rain và Lee Hyori
  • Không biết đi xe đạp
  • Sợ tàu lượn và pháo hoa
  • Sana và Momo đều được nhận vào JYP cùng một lúc và cả hai cùng nhau sang Hàn Quốc
  • Có bốn chú chó được đặt tên là Petco, Pudding, Lucky và Boo
  • Là người ăn nhiều nhất trong các thành viên
  • Thích thú nhồi bông
  • Nếu là con trai, cô ấy sẽ hẹn hò với Chaeyoung
  • Mẫu người lý tưởng: Một người ăn uống tốt (nhưng không thừa cân) và yêu thích món chân giò heo (족발)

 

4. Sana TWICE

  • Tên khai sinh: Minatozaki Sana (みなとざきさな)
  • Nghệ danh: Sana (사나)
  • Ngày sinh: 29/12/1996
  • Cung hoàng đạo: Ma Kết
  • Quốc tịch: Nhật Bản
  • Quê hương: Osaka
  • Vị trí: Sub Vocalist
  • Chiều cao: 164cm
  • Cân nặng: 45kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố mẹ
  • Màu sắc đại diện: Purple
  • Biểu tượng tượng trưng: 🐹
  • MBTI: ISFP-T
  • Instagram: @m.by__sana

 

Sự nghiệp Sana TWICE

  • Đã học nhảy khoảng 3 năm tại học viện EXPG chi nhánh Osaka năm nhất cấp hai
  • Vào năm cuối cấp hai, Sana được JYP chiêu mộ trên đường phố khi đi mua sắm với bạn bè và thử giọng vào ngày năm 2012
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “A” (GOT7), “Feel” (Junho), “Fire” (J.Y.Park), “Instant Love” (Junho)
  • Năm 2016, Sana đã trở lại Nhật Bản để tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học
  • Nổi tiếng với vũ đạo “Shy Shy Shy” trong bài hát comeback “Cheer Up”
  • Từng làm MC trong show Idol Star Athletics Championships năm 2016 và 2019
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Shot Thru The Heart, Turn It Up, 21:29, Do What We Like

Những điều chưa biết về Sana TWICE

  • Biệt danh: Sanaconda, Shana, Satang, Kim Sana, Sandarella, Hamjji Sana, Sóc Sana, Sya Sya
  • Sở thích: Sưu tầm nước hoa và Body-mist, Shopping, ăn uống
  • Năng khiếu: Thư pháp, tiếng Hàn
  • Pokemons yêu thích: Pikachu và Pachirisu
  • Học Thư pháp từ lúc là học sinh tiểu học
  • Sở hữu một tài khoản Twitter là @Sanapomu trước khi sang Hàn
  • Rất thân với Eunha (G-FRIEND)
  • Cũng là bạn của U (ONF)
  • Thường xuyên bị mộng du
  • Tính cách lạc quan
  • Sana có giọng cười cao vút và các thành viên khác luôn bắt chước
  • Có lần Sana đã hét lên vì bị phát hiện lén lút mang thức ăn vào ký túc xá khi còn là thực tập sinh
  • Là thành viên duy nhất của nhóm không có anh chị em
  • Thích Smoothies sữa chua nhưng không thích cà tím và đậu
  • Thích phim kinh dị và thường la hét trong khi xem
  • Bị dị ứng với phấn hoa
  • Sợ sấm sét
  • Có thể bắt chước hiệu ứng nhảy của Super Mario bằng mũi
  • Sana có nghĩa là “bạn” (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ), là “từ” (tiếng Phần Lan), là “ở đó” (tiếng Indonesia), là “Tôi hy vọng” (tiếng Philippines)
  • Mẫu người lý tưởng: Một người đối xử tốt với bố mẹ mình và làm việc chăm chỉ trong sự nghiệp

 

5. Jihyo TWICE

  • Tên khai sinh: Park Jihyo (박지효)
  • Nghệ danh: Jihyo (지효)
  • Ngày sinh: 01/02/1997
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Guri-si, Gyeonggi-do
  • Vị trí: Leader, Main Vocalist
  • Chiều cao: 160cm
  • Cân nặng: 45kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bà, Bố mẹ, 2 em gái
  • Màu sắc đại diện: Yellow
  • Biểu tượng tượng trưng: 🦄
  • MBTI: ESFP-T
  • Instagram: @nayeonyny

Sự nghiệp Jihyo TWICE

  • Năm 7 tuổi, Jihyo tham gia một cuộc thi Naver Junior và giành được vị trí thứ hai.
  • Sau đó đã được JYP Entertainment chú ý và Jihyon chính thức gia nhập công ty vào ngày 15/07/2005
  • Từng thực tập chung với đàn anh đàn chị như: 2PM, Wonder Girls
  • Từng nằm trong dự án debut nhóm nhạc nữ 6MIX với Jeongyeon, Cecilia, Nayeon, Minyoung và Lena
  • Từng góp mặt trong MV “Fire” (J.Y.Park)
  • Vào ngày 05/08/2019, Jihyo và Kang Daniel xác nhận hiện đang hẹn hò. Cả hai xác nhận chia tay vào ngày 10/11/2020
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Eyes Eyes Eyes, 24/7, Ho!, Sunset, Girls Like Us, Get Loud, 21:29, Up No More

Những điều chưa biết về Jihyo TWICE

  • Biệt danh: God Jihyo, Microphone, Hyomas
  • Tên khai sinh của Jihyo thực ra là Park Jisoo nhưng đã đổi thành Jihyo vào năm 18 tuổi
  • Ban đầu, Jihyo vốn được đào tạo để trở thành diễn viên
  • Sở thích: Xem webtoon, lướt web, đi bộ, đạp xe, xem phim
  • Năng khiếu: Nhạc Trot
  • Màu sắc yêu thích: Màu đỏ
  • Pokemon yêu thích: Jigglypuff
  • Jihyo đã chọn Mina là thành viên mà mình muốn hẹn hò nếu là một chàng trai
  • Rất rụt rè khi còn nhỏ
  • Thích bánh trứng, chocolate bạc hà
  • Vai trò leader trong nhóm của Jihyo được các thành viên TWICE bầu chọn
  • Jihyo có 2 cô em gái là Seoyeon và Jiyoung
  • Bị dị ứng với dứa (thơm)
  • Là người đầu tiên trong nhóm có giấy phép lái xe
  • Là người có giọng nói lớn nhất trong TWICE
  • Thuận cả hai tay
  • Từng bị chấn thương đầu gối trong quá trình quảng bá “Knock Knock” nên tạm dừng hoạt động
  • Thân với Yerin (G-FRIEND)
  • Giảm 16kg chỉ trong vòng 3 tháng vào những năm đầu mới debut
  • Đôi mắt to là điểm hấp dẫn nhất
  • Mẫu người lý tưởng: Một người mang lại cảm giác thoải mái và thể hiện được con người thật của bản thân

 

6. Mina TWICE

  • Tên khai sinh: Myoui Mina (ミョウイミナ)
  • Nghệ danh: Mina (미나)
  • Ngày sinh: 24/03/1997
  • Cung hoàng đạo: Bạch Dương
  • Quốc tịch: Nhật Bản
  • Quê hương: San Antonio, Texas, Mỹ
  • Vị trí: Sub Vocalist, Main Dancer
  • Chiều cao: 163cm
  • Cân nặng: 46kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bố mẹ, anh trai
  • Màu sắc đại diện: Mint
  • Biểu tượng tượng trưng: 🐧
  • MBTI: ISFP-T
  • Instagram: @mina_sr_my

Sự nghiệp Mina TWICE

  • Năm 2013, Mina được một nhân viên JYP chú ý khi đi mua sắm cùng mẹ và được mời tham gia JYP Entertainment Global
  • Sau đó, Mini đã tham gia buổi thử giọng của JYP tại Nhật Bản và chính thức gia nhập chương trình TTS vào năm 2014
  • Mina đã học múa ba lê 11 năm trước khi tham gia Urizip Dance School
  • Từng là thành viên “Japanese Line” của JYP Entertainment cùng với các thành viên là Momo, Sana và thực tập sinh cũ Sika
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Feel” (Junho), “Only You” (Miss A), “Fire” (J.Y.Park)
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Shot Thru The Heart, 21:29
  • Vào tháng 08/2019, JYP xác nhận Mina mắc chứng rối loạn lo âu nên đã tạm dừng hoạt động một thời gian

Những điều chưa biết về Mina TWICE

  • Biệt danh: Minari, Middang, Miguri, Thiên nga đen
  • Tên tiếng Anh của Mina là Sharon Myōi
  • Mina sinh ra ở San Antonio, Texas, Mỹ vì công việc của bố. Bố mẹ đều là người Nhật và Mina chuyển về Nhật Bản năm 3 tuổi
  • Quê quán ở Nhật Bản là Kobe, tỉnh Hyogo
  • Bố của Mina là giáo sư lâm sàng và là giám đốc của trung tâm nghiên cứu y học tịnh tiến (MTR) của Bệnh viện Đại học Osaka
  • Sở thích: Tìm nhà hàng ngon, Mua sắm, Xem phim
  • Năng khiếu: Ballet, tiếng Anh
  • Pokemon yêu thích: Piplup
  • Là người rất im lặng trước công chúng
  • Có thời gian đào tạo ngắn nhất trước khi ra mắt với tư cách là thành viên TWICE (1 năm)
  • Thích chơi game và chơi rất tốt
  • Thể loại phim yêu thích: hành động
  • Thích uống nước ép dưa hấu
  • Thích sốt cà chua đặc biệt là sốt cà chua Heinz, thích ăn trứng với cà chua
  • Không thích cưỡi ngựa, Plum Blossom và Natto
  • Không muốn thử bất cứ trò mạo hiểm nào tại công viên giải trí
  • Nhân vật yêu thích trong Harry Potter là Hermione
  • Là fan hâm mộ của C.N.Blue
  • Mong muốn hợp tác với Ariana Grande
  • Mẫu người lý tưởng: Một người tốt bụng, lịch sự và vui tươi

7. Dahyun TWICE

  • Tên khai sinh: Kim Dahyun (김다현)
  • Nghệ danh: Dahyun (다현)
  • Ngày sinh: 28/05/1998
  • Cung hoàng đạo: Song Tử
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Seongnam-si, Gyeonggi-do
  • Vị trí: Sub Vocalist, Lead Rapper
  • Chiều cao: 160cm
  • Cân nặng: 47kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bố mẹ, anh trai
  • Màu sắc đại diện: White
  • Biểu tượng tượng trưng: 🤍
  • MBTI: ISFJ-T
  • Instagram: @dahhyunnee

 

Sự nghiệp Dahyun TWICE

  • Những năm cấp hai, Dahyun đã biểu diễn một màn solo trong lễ hội khiêu vũ và được JYP Entertainment chú ý đến
  • Gia nhập JYPE vào ngày 07/07/2012
  • Dahyun được nhận vào 3 công ty lớn là JYP, YGSM và chọn JYP vì là nơi đầu tiên chấp nhận mình
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Stop Stop It” (GOT7), “Only You” (Miss A), “Fire” (J.Y.Park)
  • Tham gia viết lời cho một số bài hát của nhóm: Missing U, Trick It, 21:29, Bring It Back, Queen

Những điều chưa biết về Dahyun TWICE

  • Biệt danh: Dubu, Dubu, Baby Eagle, Heung-bu, Thánh tia cam
  • Sở thích: Chơi Piano, cảm thụ âm nhạc
  • Năng khiếu: Nhảy, Rap
  • Pokemon yêu thích: Charmander
  • Nếu cô là con trai, Dahyun sẽ hẹn hò với Sana
  • Màu sắc yêu thích: Màu đỏ, hồng và trắng
  • Dahyun có một anh trai tên là Kim Myungsoo (trùng tên với L Infinite)
  • Thích ăn chocolate và uống sữa
  • Là thành viên mềm dẻo nhất
  • Không thích ở trong một căn phòng tối
  • Thích bơi lội
  • Không thể và sẽ không xem những bộ phim đáng sợ
  • Có thể dùng lưỡi chạm vào mũi và khuỷu tay của mình
  • Là người tắm lâu nhất trong nhóm
  • Là thành viên duy nhất có mắt một mí
  • Là thành viên thay đổi màu tóc nhiều nhất
  • Thân với Gahyeon (Dreamcatcher), SinB (G-FRIEND)
  • Nổi tiếng với điệu nhảy tại nhà thờ kiểu đập đầu vỗ cánh giống một chú diều hâu cho bài hát “The Power of Your Love” của Hillsong được lan truyền vào năm 2011. Từ đó cô nàng có biệt danh là “Eagle Dance Church Sister”
  • Mẫu người lý tưởng: Một người đáng tin cậy như bố, một người tốt với bố mẹ mình và yêu Dahyun rất nhiều

 

8. Chaeyoung TWICE

  • Tên khai sinh: Son Chae Young (손채영)
  • Nghệ danh: Chaeyoung (채영)
  • Ngày sinh: 23/04/1999
  • Cung hoàng đạo: Kim Ngưu
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Gangdong-gu, Seoul
  • Vị trí: Sub Vocalist, Main Rapper
  • Chiều cao: 159cm
  • Cân nặng: 46kg
  • Nhóm máu: B(-)
  • Gia đình: Bố mẹ, em trai
  • Màu sắc đại diện: Red
  • Biểu tượng tượng trưng: 🍓
  • MBTI: INFP-T
  • Instagram: @chaeyo.0

 

Sự nghiệp Chaeyoung TWICE

  • Năm 2011, Chaeyoung theo học khiêu vũ tại một học viện khiêu vũ
  • Năm 2012, nhận được lời mời thử giọng tại JYP và vượt qua hai buổi kiểm tra
  • Chính thức gia nhập JYP vào ngày 06/06/2012
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Stop Stop It” (GOT7), “Rose” (JPN Ver.) (Wooyoung)
  • Tham gia viết lời cho nhiều bài hát của nhóm: Eyes Eyes Eyes, Missing U, Don’t Give Up, Sweet Talker, Young & Wild, Strawberry, 21:29, Sweet Summer Day, How U Doin’, Handle It

Những điều chưa biết về Chaeyoung TWICE

  • Biệt danh: Chaeng, No Jam Dongsaeng, Baby Beast, Chaengcasso, Strawberry Princess
  • Tôn giáo: Thiên chúa giáo (Tên lễ rửa tội: Katarina)
  • Sở thích: Nghe nhạc, vẽ tranh, viết lời, mua sắm, xem phim, đọc sách, làm thơ, nail, học đàn, sáng tác
  • Năng khiếu: Vẽ tranh, chạy đua
  • Pokemon yêu thích: Togepi, Pikachu và Eevee
  • Chaeyoung sở hữu nhóm máu hiếm trên thế giới: B-
  • Có 4 hình xăm: đôi môi dâu tây trên cổ tay trái, trái tim bị bắn xuyên ở sau tai phải, 2 quả cà chua ở cánh tay trái và 4 củ cà rốt ở cẳng tay trái
  • Strawberry Princess là biệt danh yêu thích nhất
  • Thích Van Gogh và muốn đến bảo tàng Van Gogh ở Amsterdam
  • Rất thích dâu tây
  • Không thích đậu
  • Thích chơi bóng rổ
  • Là bạn thân với Somi
  • Có thể bắt chước tiếng vịt và tiếng lau cửa sổ
  • Là fan hâm mộ của Justin Bieber
  • Mẫu người lý tưởng: Một người biết cách chăm sóc tôi chu đáo, ăn mặc đẹp và yêu Chaeyoung

 

9. Tzuyu TWICE

  • Tên khai sinh: Chou Tzuyu (周子瑜)
  • Nghệ danh: Tzuyu (쯔위)
  • Ngày sinh: 14/06/1999
  • Cung hoàng đạo: Song Tử
  • Quốc tịch: Đài Loan
  • Quê hương: Đài Nam
  • Vị trí: Sub Vocalist, Lead Dancer, Maknae
  • Chiều cao: 170cm
  • Cân nặng: 48kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố mẹ, anh trai
  • Màu sắc đại diện: Navy
  • Biểu tượng tượng trưng: 🦌
  • MBTI: ISFP-A
  • Instagram: @thinkaboutzu

 

Sự nghiệpTzuyu TWICE

  • Tzuyu được các nhân viên nhìn thấy khi đang tham gia một cuộc thi nhảy ở Đài Loan
  • Gia nhập JYP vào ngày 12/11/2012
  • Tzuyu là thành viên được bổ sung vào đội hình TWICE vì là thí sinh được khán giả yêu thích nhất và là thí sinh cải thiện nhiều nhất từ đầu chương trình “Sixteen”
  • Từng góp mặt trong một số MV như: “Stop Stop It” (GOT7), “Only You” (Miss A), “Fire” (J.Y.Park)
  • Tham gia viết lời bài hát 21:29 của nhóm
  • Ngày 20/03/2016, Tzuyu trở về Đài Loan để tham dự kỳ thi tốt nghiệp cấp 2 của Đài Loan

Những điều chưa biết về Tzuyu TWICE

  • Biệt danh: Chewy, Yoda, Chewie, Chocolate, Ja-yoo
  • Sở thích: Ăn món ngon, xem buổi biểu diễn
  • Năng khiếu: Ném bóng xa, nhảy
  • Tzuyu xuất thân từ một gia đình rất thành công, mẹ là cổ đông của một bệnh viên và sở hữu chuỗi quán cà phê ở Đài Loan
  • Là người Đài Loan đầu tiên ra mắt với tư cách là idol K-Pop và là nghệ sĩ Đài Loan đầu tiên và duy nhất của JYP
  • Pokemon yêu thích: Eevee
  • Con số yêu thích: 25
  • Màu sắc yêu thích: Xanh navy
  • Vị kem yêu thích: Bánh quy và kem
  • Tên tiếng Anh là Sally
  • Thích mùa xuân nhất vì mùa hè quá ấm áp, muùa đông quá lạnh và mùa thu là một mùa buồn
  • Có nhiều phiếu bầu công khai nhất trong Sixteen
  • Mẹ của Tzuyu thích Tzuyu bím tóc vì trông rất dễ thương
  • Có một chú Chihuahua Pomeranian tên là Gucci
  • Món ăn yêu thích: Kimbap, lươn, bánh mì
  • Nằm trong hội bạn thân với Elkie (CLC), Handong (Dreamcatcher), Sally, Shuhua ((G)I-DLE)
  • Luôn nằm trong top các idol nữ đẹp nhất K-Pop
  • Mẫu người lý tưởng: Một người hiếu thảo, thích chó con
  • MBTI: ISFP

V. NHỮNG GIẢI THƯỞNG ĐÁNG TỰ HÀO CỦA TWICE

Năm 2015

  • Best New Female Artist – Mnet Asian Music Awards

Năm 2016

  • Best Artist (Singer) – Asia Artist Awards
  • Rookie Of The Year – Golden Disc Awards
  • Best Song Of The Year (Cheer Up) – Melon Music Awards
  • Top 10 Artists – Melon Music Awards
  • Best Female Group – Mnet Asian Music Awards
  • Song Of The Year (Cheer Up) – Mnet Asian Music Awards
  • Best Girl Group Performance (Cheer Up) – Simply K-Pop Awards
  • Korean Brand Of The Year – Korean Consumer Forum Award

Năm 2017

  • Song Of The Year (April | Cheer Up) – Gaon Chart Music Awards
  • Song Of The Year (October | TT) – Gaon Chart Music Awards
  • Digital Daesang Award (Cheer Up) – Golden Disc Awards
  • Digital Bonsang Award (Cheer Up) – Golden Disc Awards
  • Best Dance Female (Knock Knock) – Melon Music Awards
  • Top 10 Artists – Melon Music Awards
  • Best Song (Signal) – Mnet Asian Music Awards
  • Best Dance Performance (Female Group | Signal) – Mnet Asian Music Awards
  • Bonsang – Seoul Music Awards
  • Best Dance Performance (Female Group) – Seoul Music Awards
  • Digital Daesang Award – Soribada Best K-Music Awards
  • Bonsang – Soribada Best K-Music Awards
  • Artist Of The Year – Korea Cable TV Association Awards
  • Top 10 Global Artists – V Live Awards
  • Artist Of The Year – Korean Producers & Directors Association (KPDA) Awards
  • Best Female Group – Soompi Awards

Năm 2018

  • Fabulous Award (Singer) – Asia Artist Awards
  • Artist Of The Year (Music) – Asia Artist Awards
  • Best Artist (Singer) – Asia Artist Awards
  • Song Of The Year (February | Knock Knock) – Gaon Chart Music Awards
  • Song Of The Year (December | Heart Shaker) – Gaon Chart Music Awards
  • Best Female Group – Genie Music Awards
  • Best Global Performance – Genie Music Awards
  • Best Selling Artist Of The Year  – Genie Music Awards
  • Digital Bonsang Award (Knock Knock) – Golden Disc Awards
  • Album Bonsang Award (Twicetagram) – Golden Disc Awards
  • CeCi Asian Icon Award – Golden Disc Awards
  • Bonsang – Korea Popular Music Awards
  • Best Digital Song (Heart Shaker) – Korea Popular Music Awards
  • Top 10 Artists – Melon Music Awards
  • Best Female Group – Mnet Asian Music Awards
  • Top 10 Worldwide Fans’ Choice – Mnet Asian Music Awards
  • Best Dance Performance (Female Group | What Is Love) – Mnet Asian Music Awards
  • Song Of The Year (What Is Love) – Mnet Asian Music Awards
  • Bonsang – Seoul Music Awards
  • Digital Daesang Award – Soribada Best K-Music Awards
  • Bonsang – Soribada Best K-Music Awards
  • Top 10 Global Artists – V Live Awards

Năm 2019

  • Song Of The Year (April | What Is Love) – Gaon Chart Music Awards
  • Song Of The Year (July | Dance The Night Away) – Gaon Chart Music Awards
  • Best Female Group – Genie Music Awards
  • Digital Bonsang Award (Heart Shaker) – Golden Disc Awards
  • Album Bonsang Award (What Is Love) – Golden Disc Awards
  • Bonsang – Seoul Music Awards
  • Global Icon – The Fact Music Awards
  • Artist Of The Year – The Fact Music Awards
  • Top 10 Global – V Live Awards
  • Best Channel – V Live Awards

Năm 2020

  • Artist Of The Year – Asia Artist Awards
  • Popularity Award – Asia Artist Awards
  • Digital Bonsang Award (Yes Or Yes) – Golden Disc Awards
  • Album Bonsang Award (Feel Special) – Golden Disc Awards
  • Cosmopolitan Artist Award – Golden Disc Awards
  • Worldwide Fan’s Choice – Mnet Asian Music Awards
  • The Most Popular Artist – Mnet Asian Music Awards
  • Bonsang – Seoul Music Awards
  • Bonsang – Soribada Best K-Music Awards
  • Artist Of The Year – Soribada Best K-Music Awards
  • Artist Of The Year – The Fact Music Awards

Năm 2021

  • Album Bonsang Award (More & More) – Golden Disc Awards
  • TOP 10 – Apan Music Awards
  • Represent Record of the Year – APAN Music Awards
  • Bonsang – Seoul Music Awards
  • Edaily Culture Awards – The best Concert
  • Asia Artist Award (AAA)
  • MAMA Awards – Worldwide Fan’s Choice
  • MAMA Awards – Best Female Group Performance
  • KBS World Radio – Song of the Year
  • KBS World Radio – Female Group of the Year
  • GAONCHART Music Awards – Singer of the Year Award – Digital Music Category November

Tổng hợp bởi: Zila Team

Zila là trung tâm chuyên về du học Hàn Quốcluyện thi Topik có trụ sở tại Hồ Chí Minh. Zila với hơn 8 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học Hàn Quốc, Zila là một trong những trung tâm du học Hàn Quốc uy tín nhất hiện nay. Gần như tất cả thông tin du học Zila đều có thể giải đáp và cung cấp đến học viên và phụ huynh. Bất kỳ thắc mắc về điều kiện du học Hàn Quốc, trường đại học Hàn Quốc, chi phí du học Hàn Quốc, học bổng du học Hàn Quốc… đều được đội ngũ Zila tư vấn một cách tận tình. Liên hệ ngay Zila để được giải đáp mọi thông tin một cách ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁCMIỄN PHÍ. Hoặc bạn có thể xem thêm Dịch vụ tại Zila Education.

LIÊN HỆ NGAY

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC ZILA

☞ CN1: ZILA – 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM
☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)

☞ CN2: ZILA – Tầng 1 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM
☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)

Email: contact@zila.com.vn
Website: www.zila.com.vn
Face: Du học Hàn Quốc Zila

Chia sẻ


Call Now Button